Thứ Bảy, 31 tháng 7, 2010

TRÙNG TANG LIÊN TÁNG

Mỗi khi trong nhà có người mất , việc đầu tiên là chúng ta phải kiểm tra xem ngày giờ mất của người đó có phạm Trùng tang liên táng hay không . Việc này rất dễ thực hiện , nhưng có khả năng ngăn ngừa cao những sự việc đau thương xảy ra sau này . Xin các bạn chớ coi là thường.
1/ HỎI : Thế nào là Trùng tang liên táng .

ĐÁP : Trùng tang liên táng là một hiện tượng có thật trong cuộc sống của chúng ta . Không có nhiều tư liệu viết về hiện tương này , nhưng trong dân gian vẫn truyền tụng với nhau những trường hợp chết phạm vào Trùng tang liên táng hết sức đau thương , thậm chí có nhà nhân đinh đông đúc là thế mà chỉ vài ba năm phải chịu cảnh tuyệt tự . Tại miền Bắc Việt Nam có một trung tâm nhốt Trùng lớn nhất nước : Đó chính là chùa Hàm Long ở xã Nam Sơn, huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh .Chùa được xây dựng vào thời Lý, tương truyền đây là nơi tu hành của Thiền sư Dương Không Lộ. Nơi đây từ ngày xưa , các vị sư tăng đã có những phương pháp Trấn Trùng rất huyền bí mà hiệu quả . Hàng ngày , vào buổi chiều , các sư ở đây phải nấu một nồi cháo to , cúng thí thực cho Trùng và vong bị nhốt ở đây, bữa nào quên là gà vịt của dân quanh vùng thay nhau chết la liệt . Ngoài ra , tại miền Bắc Việt Nam , từ xưa đã có các môn phái Pháp Sư theo Bắc Tông , Pháp sư các môn phái Phù thủy của đồng bằng bắc Bộ nhất là tại các tỉnh Bắc Ninh , Hải Phòng , Nam Định ... có khả năng hóa giải Trùng tang liên táng rất hay . Thông thường , các vị sư trong chùa chỉ học theo đạo Phật chứ ít khi học theo kiểu Pháp sư , Phù Thủy , thế nhưng đặc biệt ở chùa Hàm Long - Bắc Ninh , Liên Phái - Hà Nội và một vài chùa nữa lại có những bộ ván khắc in phù giải Trùng tang liên táng từ hàng trăm năm . Trùng tang liên táng là một hiện tượng rất hay xảy ra trong cuộc sống , nó được cha ông ta nghiên cứu từ ngàn xưa . Biểu hiện của nó là sau khi trong nhà có một người bị chết vì bất cứ lý do nào , sau 49 ngày thì trong dòng họ trực hệ của người mất lần lượt có hiện tượng chết nhiều người thường là có nguyên nhân không xác đáng hay chết bất đắc kỳ tử.
2/ HỎI : Cách tính trùng tang liên táng như thế nào ?

ĐÁP : Trùng tang liên táng được tính theo tuổi âm lịch và tháng , ngày giờ âm lịch khi mất . Các bạn có thể tự mình tính theo bảng hướng dẫn sau :

Trong bảng này , nam đi thuận chiều kim đồng hồ , nữ đi nghịch chiều kim đồng hồ . Nam khởi 10 tại Dần , nữ khởi 10 tại Thân .

tôi xin lấy một ví dụ gần nhất : Nam mất năm 64 tuổi ( 1947) , mất vào tháng 3 , ngày 8 , giờ Ngọ (12g40 ngày 8/3/2010) . Nam khởi 10 tại Dần theo chiều kim đồng hồ , 20 tại Mão , 30 tại Thìn , 40 tại Tỵ , 50 tại Ngọ, 60 tại Mùi , 61 tại Thân , 62 tại Dậu , 63 tại Tuất , 64 tại Hợi. Như vậy năm phạm Trùng tang Nhất xa ( kéo theo 1-3 người chết theo ) . Tiếp tục tháng 1 tại Tý , tháng 2 tại Sửu , tháng 3 tại Dần - Như vậy tháng phạm trùng tang Nhị xa ( kéo theo 3-5 người chết theo ) . Tiếp tục , ngày 1 tại Mão , ngày 2 tại Thìn , ngày 3 tại Tỵ , ngày 4 tại Ngọ , ngày 5 tại Mùi , ngày 6 tại Thân , ngày 7 tại Dậu , ngày 8 tại Tuất - Ngày được Nhập Mộ . Tính tiếp - Giờ Tý tại Hợi .....giờ Ngọ tại Tỵ - Như vậy ngày phạm trùng tang Tam xa ( kéo theo 5-9 người chết theo ) .

Cách tính cho nữ cũng tượng tự nhưng theo chiều ngược kim đồng hồ và khởi 10 tại Thân .
3/ HỎI :Những ai trong gia đình bị ảnh hưởng bởi Trùng tang liên táng :

ĐÁP : Chỉ những người có dòng máu trực hệ với người mất mới chịu tác động của Trùng tang liên táng . Như trong gia đình thì có cha , mẹ , vợ , con , anh chị em ruột , cháu nội là chịu tác động của Trùng tang liên táng . Các người khác như con dâu , con rể , cháu ngoại , người làm công thì không chịu động của Trùng tang liên táng . Trùng tang liên táng không lây qua những người không thuộc dòng máu trực hệ.
4/ HỎI : Trùng tang liên táng tác động theo thời gian như thế nào ?

ĐÁP : Trùng tang liên táng sẽ bắt đầu tác động sau khi người chết phạm Trùng tang liên táng được 49 ngày ( hết thời gian vong hồn người mất ở Thân Trung ấm ) và kéo dài liên tục có khi đến 10 năm . Nếu những người chết sau mà lại tiếp tục phạm Trùng tang liên táng thì thời gian kéo dài rất nhiều năm .
5/ HỎI : Những biểu hiện có thể nhận biết khi một người bị ảnh hưởng của Trùng tang liên táng sắp mất ?

ĐÁP : Thông thường , nếu không chú ý sẽ không thể nhận ra được . Nhưng nếu quan sát kỹ , khi trong gia đình có người chết phạm Trùng tang liên táng , thì nếu trong gia đình có người có những biểu hiện kỳ quặc , khác thường , ít ăn , hay ngủ , không tin sự chết chóc ...thì gần như chắc chắn là người đó sẽ là người chết kế tiếp . Trong nhiều trường hợp nặng hơn, có hiện tượng tru như chó sói , ngất xỉu , nói năng bậy bạ , điên loạn , tức là người đó đã nhiễm phải Trùng tang liên táng , đã lậm vào người cực kỳ khó chữa .
6/ HỎI : Bản chất của Trùng tang liên táng là như thế nào ? Người xưa và ngày nay đã nghiên cứu đến đâu rồi ?

ĐÁP : Trùng tang liên táng hoàn toàn có thật , bản chất của sự việc này ra sao thì chưa có một nghiên cứu nào khả dĩ có thể giải thích được . Trong quá trình nghiên cứu về hiện tượng này , dienbatn cho rằng đó tương tự như một loài vật sống ký sinh trên xác người chết phạm vào giờ trùng . Đó chính là một trường năng lượng xấu tồn tại cùng với trường năng lượng của người chết phạm trùng . Vì lý do " Đồng thanh tương ứng - Đồng Khí tương cầu " hay hiện tượng cộng hưởng tần số . . Theo Giáo sư Nguyễn Hoàng Phương :Trước hết vì trong mối quan hệ này không có sự tiếp xúc xác thịt trực tiếp giữa hài cốt người chết và tần số của Trùng ,nên tất yếu phải có phần sóng vô hình của cả đôi bên tham gia vào.Đó có thể là một hiện tượng cộng hưởng sóng mang tính chất huyết thống ,dòng họ.Do tần số đôi bên có thể khác nhau nhiều,nên trong lý thuyết về Nhạc,loại cộng hưởng này mang tên cộng hưởng Harmonic (Tần số này là bội số của Tần số kia ).Đó là cơ chế cộng hưởng Harmonic hình thái huyết thống. Chính điều này cũng giải thích được hiện tượng chỉ có những người cùng huyết thống với người chết phạm phải giờ trùng tang liên táng mới bị , còn những người khác và con Dâu , con Rể cùng sống trong gia đình không bị ảnh hường .
7/ HỎI : Khi trong nhà có người mất và phát hiện phạm Trùng tang liên táng thì mọi người cần phải làm gì ?

ĐÁP : Ngày sau khi trong nhà có người mất , việc đầu tiên là phải tính xem có phạm Trùng tang liên táng hay không ? Cách tính theo phần đã viết ở trên . Trùng tang liên táng cần có những việc phải kiêng kỵ trước khi hoá giải .

LIÊN QUAN GIỮA CÁC TUỔI CẦN TRÁNH KHI PHẠM TRÙNG TANG .
Sách cũng viết rằng :
Trùng tang Nhất xa - Ba người chết theo .
Trùng tang Nhị xa - Năm người chết theo ,
Trùng tang Tam xa - Bẩy người chết theo .
Sinh năm Kỷ Dậu nên bị Phục tang tại Địa hộ Tỵ - Tam xa .
Phục - Sự quay trở lại của Vong hồn .
Trùng _ Sự nhập của Vong hồn vào người sống , bắt đi theo .
Trùng tang ngày là nặng nhất .
Trùng tang Tháng là nặng nhì .
Trùng tang Giờ là nặng thứ ba .
Trùng tang Năm là nhẹ nhất .
KIÊNG KỴ :
Người nhà kiêng người Tam hợp tuổi , kiêng tuổi xung , kiêng tuổi Hình với Vong mệnh .
Kỵ Long - Hổ - Kê - Xà tứ sinh Nhân ngoại ( Người khách các tuổi Thìn - Dần - Dậu - Tỵ không được có mặt khi khâm liệm ) .
Kiêng người có cung phi Bát trạch xung khắc với Vong mệnh .
Kiêng khóc thành tiếng khi đang liệm .



>
8/ HỎI : Hóa giải Trùng tang liên táng như thế nào ?

ĐÁP : Trùng tang liên táng là một sự thực , dù cho người ta đến ngày hôm nay vẫn chưa tìm ra bản chất của nó . Từ xa xưa , người Việt chúng ta đã có quá trình theo dõi , điều trị có hiệu quả việc này . Thực ra sau khi tính toán và phát hiện ra người chết phạm vào Trung tang liên táng , việc điều trị rất đơn giản và hiệu quả rất cao .Điều cần thiết là khi phát hiện ra phải điều trị càng sớm càng tốt . tôi xin giới thiệu một số phương pháp hóa giải Trùng tang liên táng có kết quả mà cậu tư sưu tập được và một vài phương pháp tôi thường sử dụng đạt được kết quả khá tốt . Một điều cần chú ý là có nhiều phương pháp hóa giải Trùng tang liên táng , nhưng những phương pháp của Tiên Gia , Phù thủy , Đạo gia thường là những phương pháp bắt nhốt Trùng . Cách này tuy hiệu quả nhưng thực ra rất nguy hiểm vì khi công lực của Thày còn cao , Trùng còn phải chịu hãm trong vòng tù ngục , nhưng khi Thày chết , không còn ai cai quản nhà tù nữa , Trùng sẽ thoát ra gây ảnh hưởng rất nặng đến Gia đình Thày và Thân chủ . Phương pháp tốt nhất là dùng Mật Tông , trì chú cho Trùng được siêu thoát , sau đó hồi hướng công đức cho họ . Phương pháp này dùng những năng lực của Phật pháp , siêu độ cho Trùng rất tốt , khiến cho Trùng sớm siêu thăng tịnh độ , không còn làm ác được nữa .
Có nhiều cách hóa giải Trùng tang liên táng theo nhiều pháp môn . Mỗi pháp môn có cái hay và cái dở riêng . Trong Nam cậu tư chưa thấy có người nào hay môn phái nào chú ý đến hiện tượng này . Ngoài Bắc thì cách đây gần 1000 năm ( Thời Lý ) đã có những trung tâm trấn trùng nổi tiếng là Chùa Hàm Long ở xã Nam Sơn, huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh . Chùa này còn lưu giữ bộ ván khắc Bùa Trấn trùng đầy đủ nhất . Sau này , không hiểu cơ duyên nào , chùa Liên Phái tại Hà Nội cũng có được bộ ván khắc này .

( Bộ linh phù trấn trùng tang.)
Tuy nhiên theo đánh giá của cậu tư , cách hóa giải này có tính chất trấn áp , dùng lực của Thày quá nhiều , gây những hậu quả không hay về sau khi Thày mất đột ngột . Điều đó có nghĩa là trong quá trình hóa giải Trùng tang liên táng , Vị Pháp sư đã dùng lực và sức mạnh của Thày Tổ , Thần linh , binh gia bắt nhốt Trùng và vong linh người mất cho vào hũ và trấn bằng những lá Bùa trên miệng để khỏi chạy ra . Cách này trong thời hạn 3 năm ( từ khi mất đến lúc bốc mộ ) , người nhà phải nhờ người khác đem di ảnh và bát nhang lên chùa để nghe đọc Kinh liên tục . Trong nhà tuyệt đối không được thờ cúng , gọi tên hay than khóc vì làm như vậy Trùng sẽ gỉai thoát ra ngoài . Các bạn đọc những dòng sau của một người đã từng đưa Vong lên chùa để hiểu thêm :
Nhà có người chết trùng phải lập tức gửi người đó lên chùa, tuy nhiên không phải chùa nào cũng giữ được vong chết trùng. Nó phụ thuộc vào sự linh thiêng của chùa và mức độ cao tay của vị sư trụ trì. Nếu trùng nhẹ các bạn có thể gửi lên một ngôi chùa nào đó gần nhà, các nhà sư sẽ hàng ngày đọc kinh niệm phật cho vong hồn siêu thoát( hay nói đúng ra là nhốt vong vào trong ngục, không cho đi lung tung kẻo quỷ sứ bắt được nó sẽ tra tấn và khai ra tên họ người nhà, càng những người hợp với vong chết trùng càng dễ bị bắt).
- Nếu trùng nặng, tôi khuyên chân thành bạn phải gửi ngay vào chùa Hàm Long, dù có ở trong Nam thì cũng nên cấp tốc đi máy bay ra mà gửi. Các chùa khác nổi tiếng về cái gì thì tôi không biết nhưng đệ nhất giữ vong phải là chùa Hàm Long ( Ở Thành phố Bắc Ninh). Đây là ngôi chùa cổ mấy trăm năm nằm trên sườn núi, địa thế rất đẹp. Chùa có những cây cổ thụ cực to, và cũng là một trong những nơi đào tạo các nhà sư ở Việt Nam. Từ trong nam ngoài bắc trùng tang đều đem về đó gửi. Hàng ngày vào buổi sáng tôi thấy các nhà sư tụng kinh niệm phật cúng vong rất cẩn thận.
- Khi gửi vào chùa rồi, bạn có thể yên tâm ăn ngủ nếu thực hiện đúng các điều sau( các nhà sư chắc cũng sẽ nói lại cho bạn nếu bạn đến đó): 1- sau khi gửi lên chùa, ở nhà không được lập bàn thờ cúng bái người đã chết nữa kể cả ngày giỗ tết, vì có hương là có hồn, chỉ cần bạn đốt hương và đọc tên người chết thì đó coi như chìa khoá mở ngục cho vong thoát ra ngoài. 2- Khi đưa vong lên chùa phải nhờ người không phải là họ hàng, nếu nhờ được bạn bè là tốt nhất, còn nếu không cũng phải nhờ người bên họ ngoại. Vì vong chết trùng thường rất khôn ngoan, nếu thấy người quen đưa đi thì thường nó sẽ đi theo về hoặc tệ hơn là nó đã biết trước và không đi theo. Thế nên không nên bàn chuyện đưa tiễn vong lên chùa ở nhà người chết.3- sau khi nên mộ tròn tức là người chết đã về với tổ tiên, mới được thờ cúng lại bình thường.
* Có một nhà sư đã nói đặc điểm của người chết trùng (không phải ai chết trùng cũng có đặc điểm này, tôi chỉ ví dụ để bạn tham khảo thôi)là : dù có ốm thập tử nhất sinh người đó vẫn luôn tin mình sẽ sống ( kể cả là ung thư giai đoạn cuối thì vẫn tin có phép tiên), nên nếu bạn có hỏi xem người ấy có muốn trăn trối gì không thì họ thường lảng tránh câu đó không muốn trả lời. Thêm nữa nếu mất trong khoảng giữa đêm hoặc gần 6h sáng thì cũng nên cẩn thận vì đó là giờ quan, nên đi xem xét cho cẩn thận kẻo bị trùng tang mà không biết.
* Ở chùa Hàm Long có các lá bùa để gia đình đeo vào trong khoảng 3 năm để tránh tai hoạ, tôi thấy một mặt là chữ nho một mặt là phật bà.
* Rất tiếc là tôi không nhớ địa chỉ cụ thể, tuy nhiên bạn có thể đi đường cao tốc về thành phố Bắc Ninh, có 1 cái cầu vượt, tay trái đi vào thị xã, tay phải đi về phía chùa. Tuy nhiên chùa ở núi nên còn đi vào khá xa, tôi chỉ nhớ là có đi qua nhà máy kính nổi. sau đó thì bạn hỏi đường tiếp nhé, vì nó khá nổi tiếng mà,với lại cũng có biển chỉ đường đi về chùa đó. Tôi đã đi nhiều chùa nhưng đó là ngôi chùa cổ u tịch nhất mà tôi biết, khi tôi đến đó thấy cả dãy dài ô tô từ tứ phương đổ về- thường là những người đi gửi vong chứ ít ai đi vãn cảnh chùa lắm có lẽ vì tâm lý đó là nơi giữ vong, mọi người đến thường xong việc đi luôn, chắc cũng vì sợ ở lâu chỉ thêm đau long do thương xót người đã mất. Các gia đình sau khi gửi vong thường chỉ thực hiện được một thời gian đầu những điều cần kiêng, sau vì thương tiếc người thân đã cúng lại vì sợ ma bị đói. Đây là điều cần hết sức tránh vì các nhà sư cúng bái còn cẩn thận hơn chúng ta nhiều. Có nhiều gia đình phải gửi đi gửi lại nhiều lần vì vong theo về, vì cúng khấn ở nhà. Vì vậy bạn nên tránh những điều tôi đã nói nhé. "

9/ HỎI : Ngoài việc chết Trùng tang liên táng như trên còn có loại Thần trùng nào khác nữa hay không ?

ĐÁP : Trùng tang liên táng như vậy là thông dụng nhất . Ngoài ra còn có một số loại Trùng trong sách cổ còn ghi lại như sau :

"THẦN TRÙNG.

Cách này ở nhiều sách hay lầm lẫn với các ngày Trùng tang, Tam tang, Trùng Phục...Thần Trùng là trong gia quyến , thân chủ có người chết nhằm ngày đó , nếu không Nhương Ếm thì sẽ bị tai họa chết trùng , người ta gọi là Trùng tang Liên Táng , trong thân sẽ có người chết tiếp. Những ngày đã nói ở trên không kỵ chết mà chỉ kỵ những việc an táng , tẩn liệm , mặc đồ tang , chôn cất , xả tang... Còn như chết nhằm ngày Thần Trùng mới đáng sợ. Sau đây là ngày Thần Trùng :
_ Tháng 1,2,6,9,12 : Chết nhằm ngày Canh Dần hay Canh Thân là phạm Thần Trùng " Lục Canh Thiên Hình ". Nếu thêm thấy năm tháng cũng vậy là càng nặng.
_ Tháng 3 : Chết nhằm ngày Tân Tị hay Tân Hợi là phạm Thần Trùng " Lục Tân Thiên Đình " , nếu gặp thêm năm , tháng nữa càng nặng hơn
_ Tháng 4 : Chết nhằm ngày Nhâm Dần hay Nhâm Thân là phạm Thần Trùng " Lục Nhâm Thiên Lao " , nếu gặp thêm năm tháng càng nặng
_ Tháng 5 : Chết nhằm ngày Quý Tị hay Quý Hợi là phạm Thần Trùng " Lục Quý Thiên Ngục " , nếu gặp thêm năm tháng càng nặng
_ Tháng 7 : Chết nhằm ngày Giáp Dần hay Giáp Thân là pahm5 Thần Trùng " Lục Giáp Thiên Phúc " , nếu gặp thêm năm tháng càng nặng
_ Tháng 8 : Chết nhằm ngày Ất Tị hay Ất Hợi là phạm Thần Trùng " Lục Ất Thiên Đức " , nếu gặp thêm năm tháng càng nặng
_ Tháng 10 : Chết nhằm ngày Bính Dần hay Bính Thân là phạm Thần Trùng " Lục Bính Thiên Uy ". nếu gặp thêm năm tháng càng nặng
_ Tháng 11 : Chết nhằm ngày Đinh Tị hay Đinh Hợi là phạm Thần Trùng " Lục Đinh Thiên Âm " , nếu gặp thêm năm tháng càng nặng " - NCD .

10/ HỎI : Theo anh , việc giải Trùng tang liên táng như thế nào là đơn giản và có hiệu quả nhất ?
ĐÁP : Qua một thời gian nghiên cứu khá lâu , từ một bài thuốc Trấn trùng tang liên táng bí truyền của dòng họ , cậu tư đã kết hợp sử dụng một số Sớ , Phù Bắc Tông được vẽ hai lớp bằng mực và Kỳ Nam ( Tinh chất của Trầm Hương ) và vận dụng Đàn pháp Mật Tông Tỳ Lô Giá Na , Dược Sư , Chuẩn Đề, tụng chú liên tục trong 3 ngày sẽ là một thứ thuốc dùng để xông mộ và người rất hiệu quả . Phương pháp này khi xông xong mộ và người sống , chúng ta vẫn được thờ cúng người mất như bình thường , không cần phải gửi lên chùa Hàm Long . Trải qua hàng trăm trường hợp đã thực hiện trong những năm vừa rồi , tỷ lệ thành công trấn Trùng là 100% . Nguyên lý của bài thuốc này là không bắt nhốt Trùng và Vong hồn người chết nhốt vào tháp , mà dùng hơi thuốc , kết hợp với Quang năng của chư Phật , cầu siêu , giải thoát cho Trùng , biến nó từ Âm Binh thành Thiên Binh . Sau khi vỡ cái Vô Minh vốn có , họ rất vui mừng , cảm tạ . Cách này làm cho Vong linh của người mất , nhờ các Đà La Ni của chư Phật cũng được giải thoát rất nhanh . Có những trường hợp do Trùng đã xâm nhập cơ thể , các phương pháp khác đành bó tay thì sau khi xông thuốc của cậu tư

http://www.4shared.com/file/ZTnDUeth/bo_linh_phu_de_yem_trung_tang.html

Thứ Ba, 27 tháng 7, 2010

độn giáp kiếm đấu 9

69.THIÊN BỒNG RẤT DỮ: CHỈ NÊN THỦ THÀNH VÀ YÊN DÂN.
(Sao Thiên Bồng Xuân - Đông thì tốt, Thu - Hạ thì hung).
Thiên bồng thủy là Đại hung tinh, chỉ nên giữ yên biên cảnh, giữ thành trì, vỗ yên
bình sĩ, an phần mộ, xây lăng tẩm. Nếu xây dựng, gả cưới bị thương.
70.XUÂN ĐÔNG RA QUÂN TƯỚNG TÁ ĐẠI THẮNG:
Thiên Bồng thủy tinh vượng ở tháng Dần Mão. Tướng ở tháng Hợi Tý.
Kinh rằng: Đại hung tinh vượng tướng khí hóa cát. Lại có câu: “Đại hung tinh vượng
tướng biến ra trung bình.
71.HẠ THU RA TRẬN, SĨ TỐT TỬ HÌNH:
Thiên bồng hưu ở tháng Tị Ngọ, Tử ở tháng Thân Dậu.
Kinh rằng: Bồng Trụ đại hung tinh, tướng binh chiến đấu tất vô công.
72.THIÊN NHUẾ RA QUÂN THÌ THẤY KHỐN:
Sao nhuế thuộc Thổ là Đại hung tinh, thuần âm, chỉ nên tụ họp bè bạn, tu nhân tích
đức. Nếu đem quân ra trận, sĩ tốt tử vong, Nguyệt kỳ theo nó có thể trừ nguy, tinh kỳ theo thì có thể giải sự công kích làm tan vũ lực Thu vượng, 4 tháng Thìn Tuất Sửu Mùi thì tướng…
73.THIÊN TRỤ XUẤT TRẬN: QUÂN NGỰA TIÊU TAN.
Nhật kỳ gặp thì ẩn nấp không tìm ra, tinh kỳ gặp thì cát, nguyệt kỳ thì hung.
Sao Thiên Trụ là Tiểu hung tinh, chỉ nên diễn binh, cố thủ, ẩn tích tàng hình. Kinh
rằng: “Thiên Trụ chi tinh, cương khí tại nội, bất khả dương binh, xuất tai xa mã toàn
khuynh”. Nếu dẫn quân đi ra mà thấy có mây xanh thì có sự loạn trong quân. Xe gãy, ngựa gục quân sĩ chết. Vượng tướng ở tháng…có mây đỏ thì bị hại, mây xanh thì gián điệp hại,mây vàng thì có sự kinh hoàng.
74.THIÊN XUNG NGÀN DẶM RA QUÂN: TRĂM NGƯỜI ĐỊCH VẠN NGƯỜI.
Sao Thiên xung giá thú thì tốt, thượng quan thì bị hao tài, chức nhà binh:lợi người.
Nếu gặp Tam kỳ và Hưu môn thì nên dùng vào việc quân. Gặp Nhật và tinh kỳ thì cát, gặp Nguyệt kỳ thì thường. Việc binh được hanh thông.
Thiên xung gặp mùa Xuân Hạ thì vượng tướng. Thu Đông thì không công.
75.THIÊN NHẬM BỐN MÙA GIÚP SỨC, BẮT GIẶC VỀ DINH.
Thiên nhậm Thổ là Đại cát tinh: Vượng ở tháng Thân Dậu, tướng ở bốn tháng Thìn
Tuất Sửu Mùi. Sao Thiên nhậm thì nên xin yết kiến quý nhân. Hành quân giá thú, tu tạo thì bất lợi.Trao đổi tiền tài hàng hóa, dựng vợ gả chồng mà được kỳ thì cũng tốt. Đem quân đi ngàn dặm, muôn sự đều tốt. Các thần thánh giúp đỡ, giặc tự quy hàng, gánh trời là tướng 4 mùa.trời đất phù trì, giặc chắp tay.
76.THIÊN PHỤ NÊN LUYỆN BINH TẬP TRẬN:
Thiên Phụ mộc tinh, nên ủy lại tướng sĩ, tập trận, đem quân nghìn dặm muôn sự đều
tốt. Kinh rằng: “Thiên phụ Tốn mộcthần kỳ tinh, lệnh thần ủy lạo tập kỳ binh”.
77.THIÊN ANH CHỚ ĐỘNG CHÚNG GIAO BINH:
Thiên Anh hỏa tinh, nên xuất nhập viễn hành, giá thú. Không nên xuất binh. Kinh
rằng: “Thiên anh chỉ thị thành vượng dinh, bất khả dương, quy đa ngoài……………, lại
nói: “Thiên anh Ly hỏa………………………, là võng bổ………………………, duy nghi
công tra triểu minh chu, nhược hoặc dương binh bị chấp câu”.
78.THIÊN CẦM RA TRẬN BỐN MÙA, ĐỊCH QUÂN QUI PHỤC:
Thiên Cần Thổ tinh, nên tế tự kỳ phúc, tiêu diệt quân hung, thưởng công công tước,
trăm sự đều tốt, hành quân bốn mùa đều tốt, có thần giúp không đánh mà được, địch nhân quy phục.
79.THIÊN TÂM ĐEM QUÂN ĐI NGÀN DẶM, THU ĐÔNG CÔNG THÀNH, nên
thư phù, hợp ước.
Thiên Tâm là Tiểu cát tinh, được kỳ thì đại cát. Vượng ở tháng Hợi Tý, Tướng ở
tháng Thân Dậu.Ra quân Thu Đông thì thắng lớn, bờ cõi ngàn dặm đất thu về. Gặp Xuân Hạ thì hung.
80.KHAI MÔN CHINH THẢO VẠN SỰ HANH THÔNG:
Cửa Khai là cát môn. Thu Đông Vượng nên đi xa chinh phạt.
Cửa Khai là thời vận đại thông, trăm công ngàn việc đón rước, giao dịch ăn uống, yết
quý nhân, mưu vọng giá thú di đồ tốt vô cùng. Ra quân các phương oai võ. Thương mại,
xây dựng dinh thự. Ra cửa đó thì gặp Quý nhân hay rượu chè. Muôn dặm đem quân bắt
giặc cùng.
81.HƯU MÔN TRI BINH LÀ RẤT TỐT:
Hưu môn thuộc Thủy là cát môn, tập nghiệp tri binh,…..trăm sự đều tốt. Kinh rằng:
“nhất dục hưu môn vạn sự hanh, sở nguyện cầu chi khả xứng tình, tam kỳ môn ngoại dân
binh khí, vạn thắng….toàn công tất thành”.
82.SINH MÔN RA TRẬN DỄ AI TRANH:
Sinh môn thuộc Thổ là cát môn, nên yết kiến và doanh tạo, chinh thảo theo Sinh môn
ra đại thắng. kinh rằng: “Sinh môn thì Sinh Sinh chi dục, cầu tài tu tạo tổng toàn hân, Sinh môn chi thương chủ dương vũ, đại lợi hành sư bách chiêu van”.
83.THƯƠNG MÔN ĐI BẮT HAY SĂN BẮN, NÓI ĐẾN HÀNH BINH ƯU HOẠN
SINH:
Thương môn thuộc mộc, nên săn bắn chài lưới, xuất hành gặp đạo tặc. Kinh rằng:
“Thương môn động chúng viễn kinh uy, ngư lập phùng chi chúng sự trì, bách chiền dương
binh lao phí lực, hành đa ưu hoạn tiến binh nguy”.
84.ĐỖ MÔN KIẾP THAI TÀNG HÌNH, ĐI HAY LẨN LỢI:
Đỗ môn thuộc Mộc, nên ẩn nấp phục dành hung nghịch, thâu doanh cướp trại thì đại
lợi, nếu cử binh động chúng đi tất là mê lẩn đường. Kinh rằng: “Đỗ môn tốn tắc khi âm
phong, tốt tong kỳ hạ chỉ tây đông, thâu doanh ẩn tích hành đại lợi, nhược cử binh hành mê muội hung”, chỉ nên đi ngầm mà không nên rõ rệt.
85.CẢNH MÔN DÂNG THƠ HIẾN KẾ, ĐỐT TRẬN PHÁ VÂY THÀNH:
Cảnh môn thuộc Hỏa, tiểu cát tinh, nên dâng thư hiến kế, đốt trận phá vây. Kinh rằng:
“Cảnh môn hưu dung chính đương huy, thương chủ hiến kế lợi đa từ, lô trận phá thành câu lô khi, nghi tổng môn hạ phá binh vi”.
86.TỬ CHỦ VIẾNG THĂM, ĐI HAY GẶP BỆNH:
Tử môn thuộc Thổ nên làm những việc hình phạt, điếu tang tống tử, xuất hành gặp
bệnh, chỉ lợi việc hung, không lợi việc cát, hành binh rất hung.
87.KINH BẮT KẺ GIAN, ĐI CÓ SỢ KINH:
Kinh môn thuộc Kim, chỉ nên tìm bắt kẻ gian, đấu tranh…..đi kiến hạn có kinh
khủng, xuất nhập không lợi.
88.TỪ ĐINH ĐINH XA ĐÁNH ĐỊCH QUÂN, TRĂM TRẬN TRĂM THẮNG:
Đinh Đinh là Quý thần trên trời, từ Đinh Đinh mà đánh ra phương xung thì thắng:
“Pháp đem nguyệt tướng gia chính thời” thấy sao Thần hậu ở đâu thì sao Đinh Đinh ở đấy.
bạch gian là kẻ gian ở trên trời, Bạch gian gia ở vào tứ mệnh thân là Dần Thân Tị Hợi.
Ngày Dần Ngọ Tuất thì bạch gian ở Hợi, ngày Hợi Mão Mùi thì Bạch gian ở….
Ngày Thân Tý Thìn ở phương Tị, Ngày Tị Dậu Sửu ở phương Thân.
89.NGUYỆT TƯỚNG TRONG 12 THÁNG:
Tháng giêng : Đăng minh Hợi. Tháng bảy : Thái ất Tị
Tháng hai : Hà khôi Tuất. Tháng tám : Thiên cương Thìn.
Tháng ba : Tòng khôi Dậu. Tháng chín : Thái xung Mão.
Tháng tư : Truyền tống Thân. Tháng mười : Công tào Dần.
Tháng năm : Tiểu cát Mùi. Tháng mười một : Đại cát Sửu.
Tháng sáu : Thắng quang Ngọ Tháng mười hai : Thiên hậu Tý.
VD: giờ Dần tháng giêng dụng sự, đem nguyệt tướng Đăng minh Hợi gia lên Dần
tính đi, thấy Thần hậu ở Mão thì là Đinh Đinh ở Mão vậy. Lại như tháng giêng giờ Tý
dụng sự, đem nguyệt tướng Đăng minh Hợi gia Tý tính thuận đi, thì thấy ở Thần hậu gia
Sửu thế là Đinh Đinh ở Sửu…..Kinh Rằng: “Bội đinh đinh kích bạch gian là vậy”.
90.THEO NGUYỆT KIẾN, THEO PHƯƠNG SINH KHÍ, MỘT MÌNH ĐỊCH
ĐƯỢC MUÔN BINH:
Nguyệt kiến nghĩa là tháng giêng kiến dần, tháng hai kiến Mão…..tính thuận đi đến
tháng 12 kiến Sửu.
Sinh khí nghĩa là tháng giêng Sinh khí ỏ phương Tý, tháng 2 ở Sửu, tính thuận đi đến
tháng 12 ở Hợi. Theo phương Nguyệt kiến Sinh khí ra….vào mà đánh phương đối xung thì
đại thắng.
Ông tướng đem quân ở rừng núi ra đánh đại…., một Đội theo phương Nguyệt kiến ra,
một đội theo phương Đinh Đinh ra, một đội theo phương Sinh khí ra mà đánh, thì một địch muôn người, trăm trận trăm thắng. kinh rằng: “Nhược chi hiếm đạo mưu toàn thắng, tam bộ phân binh đại phá uy”.
91.XEM DỤNG BINH CHỦ KHÁCH:
Động là Khách, Tĩnh là Chủ. Trong quẻ thì Thời can là tướng hiệu dụ binh, Trực sử
là Chủ bạn binh. Thái Âm là chủ phục binh. Nguyệt Can là Khách tướng hiệu. Nhật can là khách bạn binh. Lục Canh là Khách dụ binh. Huyền vũ là khách phục binh. Hễ thấy Sinh Vượng là Mạnh, Hưu Tù là yếu.
PHÉP DỤNG BINH
VD: Mình là hội tướng mệnh, xem hành quân vào ngày Đinh Mùi, giờ Ất Tị, Đại hàn
Dương độn hạ nguyên 6 cục.
Đem Giáp Thìn Lục Nhâm Trực phù ở Khảm gia lên Địa hạ Lục Ất thời can ở trung
ngũ (ký khôn). Thấy Canh với Đằng xà lâm Đoài cung gặp can Kỷ ở đó, như vậy là giặc
muốn đem quân đánh chặn đường lương thực mà vây chặt quân ta, may được ở cung Trực
sử có Giáp Mộc sinh Hợi tướng mệnh thiên bàn Đinh hỏa, tất là quân ta nhất tâm chống
lại, lúc này quân phục binh ở vị Thái âm mà đánh phá vậy.
VD: Mình là Hợi tướng mệnh, xem hành quân vào ngày Giáp Tý, giờ Tân Mùi, Hạ
chí Thượng nguyên Âm độn 9 cục.
Đem Giáp Tý Lục Mậu Trực phù gia lên Địa hạ Lục Tân thời can ở Kiền. Thấy Trực
sử Cảnh môn đến Khôn cung thiên bàn gặp Cửu địa ở Cấn và Kỷ Địa bàn. Thế là giặc ở
yếu địa cố thành lũy đợi. Đi lấy chỗ lập trận mà đen quân chặn sau quân ta, chặn đường lương thực, may được cung Trực sử, Canh môn thiên bàn Đinh hỏa sinh Hợi tướng mệnh thiên bàn Mậu thổ có cái tượng ba quân tuân lệnh, lúc này ta đem quân nghênh địch, phục súng đạn ở phương Tây nam, có vị Thái âm ở đó thì tất thắng lợi.
92.XEM CHỦ BINH:
Xét Địa bàn kỳ nghi với Thiên bàn kỳ nghi sinh hay khắc.
Lấy tướng mệnh làm chủ tướng binh, hễ thấy hạ thần sinh bản mệnh thượng thân thì
ba quân đồng tâm. (Nếu khắc thượng thần thì không đồng tâm). Canh, Huyễn vũ lâm vào
mệnh vị hay là Trực sử môn lâm Bính tất có giặc cướp trại, còn sự được thua xem thường hành kỳ nghi sinh hay khắc, khi dụng binh thiết kế, xem mệnh cung thiên bàn kỳ nghi, Thí dụ: được Ất kỳ thì chủ về việc nhân…
93.XEM KHÁCH BINH (XÉT THEO ĐỊA BÀN KỲ NGHI SINH KHẮC):
Lấy Lục thần làm Canh là địch. Thấy Nhật can, Nguyệt can thượng thần sinh Canh
thượng thần là khách binh nhất…., nếu khắc Canh thượng thần thì không có viện binh.
Canh gia Bính Đinh là đại hại. Còn xem sách tướng tinh, tinh dữ…..đặng thế nào thì xem ở thiên bàn Canh sở lâm thượng hạ cửu tinh tam kỳ.
94.XEM CHỦ KHÁCH ĐƯỢC THUA: xét theo địa bàn kỳ nghi sinh khắc.
Chủ tướng binh cùng khách tướng binh, hai thượng thần sinh nhau ấy là họa. Nếu chủ
khắc khách là chủ thắng, như khách khắc chủ là khách thắng. Chủ khách hành quân xem ở
bài Phú hành quân tam kỳ. Xem chủ khách ở phương nào thì xem ở Thiên bàn lâm dưới kỳ
nghi là gì? Như Giáp, Ất phương Đông, Bính Đinh phương Nam, lâm Mậu là ở bình
nguyên, lâm Kỷ là ở phù sa, Bính là ngọn núi cao, Đinh là chỗ quái thạch, Ất là chỗ hoang vu, rậm rạp. Nhâm là ở sông ngòi. Quý là sình lầy. Canh Tân là ở đường xá, miếu tù. Hành quân lấy tướng mệnh là chủ, liệu địch cần xét ở Lục Thân, nếu Canh lâm mà là đại cách tốt là quân ra nửa đường thua tan. Cứ lấy Canh bản vị thượng thần làm bảng phân phường.
95.XEM ĐẦU QUÂN:
Lấy Thiên xung làm người võ sĩ, lấu Trực phù làm ông chủ soái. Thấy Trực phù cung
sinh Thiên xung cung hoặc là cung Thiên xung sinh cung Trực phù thì một lần đi là được.
Nếu hai cung khắc nhau là không được. Nếu Thiên xung lâm Trực phù thì đi đầu quân tất làm bộ trưởng ngay, sau hẳn làm to, bị phục ngâm là về không, bị phản ngâm là dở đi dở lại không được.
96.XEM CÔNG THÀNH:
Lấy Lục Canh làm kẻ đánh, lấy Thiên Cầm là kẻ thủ, Lục Canh được vượng tướng,
lại được Khai môn gia vào cung ngũ trung thì thành ấy tất đánh được. Lại xem địa bàn lâm cung nào, nếu được vượng tướng và cát môn thì thành tuy bị phá nhưng người chủ tướng thì không bắt được, không được vượng tướng thì người chủ tướng phải chết.
97.XEM THỦ THÀNH:
Lấy Thiên Cầm làm kẻ thủ, Thiên bồng, Lục Canh làm kẻ đánh. Cung Thiên cầm có
Khai, Hưu Sinh, Cảnh môn hoặc có Lục Bính lại gặp vượng tướng thì chắc thành giữ
được, nếu không được vượng tướng và cát môn, lại gặp Thiên bồng, Lục Canh gia vào
cung trung thì hẳn là thành không giữ được.
98.XEM ĐẠO TẶC:
Địch binh đi lại phải phân giới hạn. Từ tiết Đông chí trở đi lấy Khảm Cấn Chấn Tốn
làm giới hạn bên trong, mà Khôn Ly Đoài Kiền làm bên ngoài.
Lục Canh bị lục cung khắc (Canh thiên bàn bị cung khắc) là giặc đóng trại không yên
ôn, hẳn là vì kinh sợ mà lui.Lục Canh mà khắc Lục cung, lại gặp Thiên bồng Huyền vũ hoặc Bạch hổ thì hẳn là có đại chiến.Lục Canh mà gặp Cửu thiên hẳn là đại trương thanh thế, mở cờ going trống mà tiến.Lục Canh gặp Cửu địa thì hẳn là giặc im cờ lặng trống mà đến. Muốn coi xem giặc bao giờ đi, nếu thấy Lục Canh ở vào bốn cung bên trong thì hẳn là không đi, mà ở vào bốn cung bên ngoài là đi. Xét Can Chi ở Địa bàn cung Lục Canh gia lâm thì sẽ biết ngày tháng năm của giặc đi hay đến, như gia vào năm tốt là một năm mới đi lui..v.v.v
Thấy Bạch nhập Huỳnh: tuy là điềm có giặc đến nhưng nếu thấy ở vào bốn cung
ngoài thì giặc cũng không đến.
Thấy Huỳnh Nhập Bạch thì tuy chủ là điềm giặc lui binh, nhưng nếu thấy gia vào bốn
cung trong thì giặc cũng chẳng lui.
99.XEM GIẶC ĐẾN THÀNH CÓ GIỮ ĐƯỢC KHÔNG:
Lấy Thời can làm Khách, thời Chi làm chủ (tức là cung Trực phù và Trực sử) xem
sinh khắc thế nào. Nếu như cung thừa Chi địa bàn bị cung Trực phù, Trực sử lạc cung
khắc chế, mà cung thời Chi lại có Lục Canh Huyền vũ lâm vào thì nên bỏ thành. Hoặc là
cung Trực sử dù bị hạ khắc thì thành này cũng không nên ở, nên lui ngay. Nếu cung Trực Phù với cung Trực sử cùng sinh vượng, tỉ hòa hoặc là cung Trực phù tự thụ hình khắc thì dẫu địch có đến cũng không thắng lợi được, mình cứ giữ mà không hại gì.
100.XEM ĐƯỢC THUA:
Phần chiến trận lấy Cảnh môn Kinh Môn là chủ. Kinh rằng: “Cảnh nên nghĩ phá trận,
Hưu trị loạn chi pháp yếu, Kinh môn lấy trực phù lập cung làm chủ. Lục Canh lạc cung
làm Khách. Cung Trực phù khắc cung Lục Canh thì Chủ thắng. Cung Lục Canh khắc cung
Trực phù là Khách thắng. Lại thấy nếu bên nào vượng tướng thì bên ấy thắng, bên nào
Hưu Tù thì thua.Chủ gặp Cảnh môn Kinh môn hay cung Khai môn tướng sinh thì Chủ thắng. Khách
được Cảnh môn Kinh môn hay Khai môn tướng sinh thì Khách thắng. Cung Chủ cung
Khách tương sinh hẳn là giẳng hòa. Chủ Khách đều gặp vượng tướng đều được Cảnh Kinh hai môn, lại không hình khắc nhau thì sức tương đương, hai bên sợ nhau không đánh đều lui. Nếu Lục Canh làm trực phù thì thế là Chủ Khách đồng cung, hai bên
không phân thắng bại. Nhật Can gia Canh thì Chủ thắng, Canh gia Nhật Can thì Khách thắng..
VD: Ngày Bính Tân, giờ Nhâm Thìn, Cốc vũ, Thượng nguyên, dương độn 5 cục.
Thấy Thiên Trụ đi với Lục Canh làm Trực phù, như vậy là hai bên bất phân thắng
bại, tự rút lui.

độn giáp kiếm đấu 8

59.CANH GIA NHÂM LÀ TIỂU CÁCH: GIỜ NÀY HUNG, BINH CHẲNG DÁM
DÙNG.
Thiên bàn Canh gia Địa bàn Nhâm gọi là Thiên địa Tiểu cách. Giờ này xấu không
nên dùng.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Tân Mùi, Đông chí,
Thượng nguyên, dương độn 1 cục.
Lấy Thiên thượng Lục Mậu giáp Tý Thiên
bồng Trực phù gia lên Địa hạ Lục Tân thời Can ở
Tốn. Thấy Canh ở Chấn bay đến trên Nhâm ở ngũ
trung ký ở cung Khôn gọi là Thiên Địa Tiểu cách.
60.CANH GIA ẤT: ĐÁNH TRƯỚC THÌ THẮNG.
Thiên bàn Canh gia Địa bàn Ất hay gia lên Thiên xung, Thiên Phụ hay Cửa Thương,
Đỗ đều là trên khắc dưới, đánh trước là thắng, dù còn một ngựa, một đao cũng thắng. Tại
sao vậy: vì Thiên bàn là Khách, là động trước, Địa bàn là Chủ (động sau).
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Canh Ngọ, Đông
chí, thượng nguyên, dương độn 1 cục.
Đem Phù đầu giáp Tý Mậu sao Thiên bồng
gia lên Địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn. Thấy
rằng Thiên thượng Lục Canh bay đến cung Ly gia
lên Ất. Canh gia Ất thì lợi về đánh trước. Nghĩa
là thượng khắc hạ.
61.CANH GIA BÍNH ĐINH: ĐÁNH TRƯỚC THÌ THUA.
Thiên bàn Canh gia địa bàn Bính Đinh,
cũng là Ly, Cảnh môn đều là dưới khắc trên.
nếu đánh trước thì thua, dù có thiên binh vạn
mã cũng không về được.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, hạ chí,
thượng nguyên, Âm độn 9 cục.
Đem trực phù Giáp Tý Mậu Thiên Anh
Trực phù gia lên Địa hạ Lục Ất thời can ở Khảm. Thấy Thiên thượng Lục Canh gia lên địa
hạ Lục Đinh ở Chấn, là Canh gia Đinh, Đinh khắc Canh, dưới khắc trên. Giờ này không
nên đánh trước, đánh trước sẽ thua, lợi Chủ và không lợi Khách.
62.BÍNH GIA CANH, GIẶC ĐÃ LUI TRƯỚC:
Thiên bàn Bính gia địa bàn Canh gọi là Huỳnh nhập Bạch. Giờ này mang quân đi
đánh giặc thì giặc đã trốn xa. Kinh rằng: “Nhật tinh tự tương nhập, Hung tinh tương
hoành, Quý đắc kỳ môn (dẫu được kỳ môn), việc thân việc hanh (cũng chớ vội vàng), cất
quân trước thì tốt, sau thì hung”.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Hạ chí,
thượng nguyên, Âm độn 9 cục.
Trực phù Giáp Tý Mậu sao thiên Nhuế gia
lên Địa hạ Lục Bính thời can ở Khôn. Thấy thiên
thượng Bính kỳ bay trên Canh ở Đoài là Cách Huỳnh nhập Bạch. Giờ này xem giặc, giặc đã bị rút lui.
63.CANH GIA BÍNH GIẶC SẮP TỚI NƠI:
Thiên thượng Lục Canh gia Địa hạ lục Bính, gọi là “Bạch nhập Huỳnh”, giờ này giặc
tất đến, nên phòng. Kinh nói: “hung tinh tương nhập hung tinh đổ, mặc ỷ kỳ môn cường
chiến tranh”, Chủ Khách bại động sau tốt.
VD: Ngày Ất Canh, giờ Mậu Dần, hạ
chí Trung nguyên Âm độn Tam cục, đem Lục
kỷ Trực phù ở Khôn gia Lục Mậu thời can ở
Chấn. Thấy Lục Canh ở Khảm gia Lục Bính
ở ngũ trung ký ở Khôn gọi là Bạch nhập
huỳnh. Chủ khách đều bất lợi. Nếu cậy có Kỳ
môn ở Khảm mà xuất quân thì thua.
64.BỐ MẸ ANH EM XÉT CANH GIA Ở CAN TUẾ, NGUYỆT:
Tuế Can, nguyệt can gặp Lục Canh gia vào tất có sự không yên, xem gia trạch thì
Can Năm là cha mẹ, Can tháng là anh em. Binh sự thì can Năm là Thiên tử, can tháng là
tướng soái, Nếu gặp Canh gia: trong nhà thì người trong nhà không yên, xem trong quân
thì sĩ tốt tổn thương. Về chiến lợi chủ không lợi khách, cất quân đánh trước thì thua.
VD: Năm Tân Sửu, ngày Giáp Tý, giờ Quý
Dậu, Lập xuân, Trung nguyên Dương độn 5 cục.
Đem Lục Mậu Trực phù Thiên cầm gia lên
Địa hạ Lục Quý thời can ở Khảm. Thấy Lục
Canh ở Đoài gia Lục Tân Tuế Can ở Cấn gọi là
Tuế cách, lại có Đằng xà lâm vào phòng bố mẹ
có sự lo nghĩ, hoảng hốt không yên.
VD: Năm Quý Hợi, tháng Ất Mão, Ngày
Giáp Tý, giờ Canh Ngọ, Kinh chập Thượng
nguyên Dương độn 1 cục.
Đem Lục Mậu Trực phù Thiên bồng gia lên
Địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn. Thấy Canh gia
Lục ất Nguyệt can ở Ly, gọi là “Nguyệt cách”.
Lại gặp Kinh môn lâm vào nên phòng anh em có
lo ngại. Xét ở Dương cung thì đàn ông con trai; mà ở Âm cung thì đàn bà con gái có lo
ngại.
65.VỢ CON BẢN MỆNH XÉT CANH GIA Ở CAN NGÀY, CAN GIỜ:
Can Ngày, Can giờ gặp Canh gia lên tất có truyện, giờ này không nên động chúng,
xem ở trong nhà thì can Ngày là mình, can giờ là
vợ con. Trong quân thì can Ngày là tướng hiệu,
can giờ là quân sĩ.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần, Tiểu thử,Hạ nguyên, Âm độn 5 cục.
Đem lục Mậu Thiên Cầm Trực phù ở Trung ngũ gia lên địa hạ Lục Bính thời can ở
Đoài gọi là “Long phản thủ”. Thấy Lục Canh ở Chấn gia Lục Kỷ ở Tốn gọi là Nhật cách,
lại gặp Kinh môn lâm phòng, mình có lo nghĩ.
VD: Ngày Bính Tân, giờ Kỷ sửu, Thu phân, hạ nguyên, âm độn 4 cục.
Đem lục canh trực phù thiên nhuế gia lên địa hạ lục kỷ thời can ở chấn, gọi là Thời
cách, gặp hưu môn lâm tất vợ con có hỷ sự.
66.BÍNH GIA NHẬT CAN TÊN LÀ BỘT, LOẠN NGHỊCH LÚC NÀY ẮT CHẲNG
SAI:
Lục Bính gia Nhật can gọi là Bột, giờ này ắt trong quân kỷ cương rối loạn. Kinh
rằng: “Bính Đinh là Bột hỏa tinh huỳnh bạch cách. Gia trạch tha an, nhiên thu nguyệt vân
sầu khóc”.
VD: Ngày Ất Sửu, giờ Mậu Dần, Đông chí
Thượng nguyên Dương độn 1 cục.
Đem Lục Kỷ Trực phù Thiên Nhuế gia Địa
hạ Lục Mậu thời can ở Khảm. Giờ này Lục Bính
ở Cấn gia Lục Ất Nhật can ở Ly gọi là “Nhật
Nguyệt Bột” chủ kỷ cương rối loạn, rất xấu.
VD: Ngày Đinh Tỵ, giờ Đinh Mùi, Đông
chí Trung nguyên Dương độn 7 cục.
Đem Lục Nhâm Thiên Nhuế trực phù gia
lên Địa hạ Lục Đinh thời can ở Tốn. Thấy Lục
Bính ở ngũ trung gửi ở Khôn 2, nay Bính gia
lên Đinh ở Tốn 4, Đinh là can ngày nên gọi là
“Thái bột, nhật bột”, rất xấu.
67.SAO TỐT MÀ GẶP HƯU TÙ, BA
QUÂN CHỚ TIẾN:
Sao tốt là Thiên Phụ, Thiên Cầm, Thiên
Tâm, Thiên Xung, Thiên Nhậm.. Trực sử gia
lâm cung nào mà cửu tinh ở địa bàn cung ấy
được vượng thì dung, nếu bị hưu tù tử phế thì
không nên ra quân.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Đinh Mão, Đông
chí, Thượng nguyên, Dương độn 1 cục.
Giờ Đinh Mão Trực sử Hưu môn gia lên
cung Tốn, tại Tốn có sao Thiên Phụ là tinh ở Địa bàn, Thiên phụ gặp mùa Đông tháng Tý
thủy, Nguyệt Tý sinh Thiên phụ là Tù khí không nên động binh.
68.SAO TỐT MÀ VƯỢNG TƯỚNG: TRĂM TRẬN CÔNG THÀNH.
Sao tốt mà vượng tướng khí: hành quân
vạn cử vẹn toàn.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Kinh
chập, thượng nguyên, dương độn 1 cục.
Giờ Bính Dần thì Hưu môn Trực sử gia lên
cung Chấn, là bản gia của sao Thiên xung địa
bàn. Thiên xung gặp tháng Mão là vượng khí,
Thiên xung là sao cát gặp vượng khí thì rất tốt, giờ này cử binh vạn cử vạn thắng

độn giáp kiếm đấu 7

45.SÁU QUÝ BỐN MẶT TRỜI GIĂNG: trốn cũng không lợi mà đánh cũng không
lợi.
Sáu Quý là Thiên tàng, là Thiên võng. Quý thần lâm vào cung 1-2-3-4 là lưới trời còn
thấp, còn có thể trốn tránh được, người ta không trông thấy. Nếu lâm vào cung 5-6-7-8-9
là lưới trời đã giăng cao, muôn vật bị hại. Nếu cưỡng mà xuất quân ắt hẳn là đổ máu. Trốn
cũng không lợi mà đánh cũng không lợi.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Quý Dậu. Đông
chí thượng nguyên dương độn 1 cục.
Lúc này Trực phù Giáp Tý Mậu – sao
Thiên bồng bay trên địa hạ can giờ Quý ở Càn 6
cung.
Thiên thượng Lục Quý bay đến Đoài 7
cung là thần cao 7 thước, lưới trời giăng 4 mặt,
muôn vật tổn hại. Phương này không nên hành
quân. Cho nên có câu rằng: “ bất tri sáu Quý,
xuất môn tất tử” rất xấu, không nên ra vào.
46.TÁM CỬA BÁCH ÉP: cát hung ra sao?
Môn bách:
Khai, kinh môn: lâm cung Chấn Tốn.
Hưu môn: lâm Ly.
Sinh, Tử môn: lâm Khảm.
Thương, Đỗ: lâm Khôn Cấn.
Môn ép:
Khai, kinh môn: lâm cung Ly.
Hưu môn: lâm Khôn Cấn.
Sinh, Tử môn: lâm Chấn, Tốn.
Thương, Đỗ: lâm Kiền Đoài.
VD: Ngày Giáp Dần, giờ Nhâm Thân,
Lập hạ trung nguyên dương độn 1 cục.
Giờ này Trực phù Giáp Tí Mậu-Sao
Thiên Bồng bay trên địa hạ can giờ Nhâm ở
Khôn 2cung.
Giờ Nhâm Thân cửa Hưu gia Ly 9 cung. Hưu thủy khắc Ly Hỏa là Môn khắc Cung.
47.LONG PHẢN THỦ TRĂM ĐIỀU KHOÁI LẠC: Thoái binh thì thuận, tiến binh
thì nghịch.
Thiên thượng sáu giáp gia địa hạ sáu
Bính gọi là Long phản thủ. Giờ này xuất
bình hành quân lợi ở Khách, đem quân
muôn dặm, ra vào khoái lạc. Theo Sinh môn
rag Tử môn thì một người địch với vạn
người.
Quân mình lấy Canh là Phù thì được.
Bính Đinh thì không thể cho quân đi.
VD: ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, lập
hạ trung nguyên dương độn 1 cục.
Giờ này. Trực phù Giáp Tý Mậu bay
trên địa hạ can giờ Bính ở Cấn 8 cung là
cách “Long phản thủ”. Sinh môn ở Tốn đánh
sang Tử môn ở Kiền. Xuất hành đại lợi.
48.ĐIỂU DIỆT HUYỆT MỌI SỰ HANH
THÔNG:
Thiên thượng Lục Bính gia lâm Địa hạ
Lục Giáp Phù đầu gọi là “Phi điểu diệt
huyệt”. Giờ này tiến binh gọi là Vân long tụ
hội, cử động trăm việc hanh thông đều tốt.
Theo Sinh môn đánh sang Tử môn tất đại
thắng.
VD: Ngày Giáp Dần giờ Tân Mùi, Đại
hàn Trung nguyên Dương độn 9 cục.
Đem Thiên thượng Lục Mậu Giáp Tý
Trực phù Thiên Anh gia lên Địa hạ Lục Tân thời Can ở Chấn. Thấy Lục Bính gia lên Lục
Mậu ở cung Ly, gọi là “Phi điểu điệt huyệt”. Sinh môn ở Tốn Đông Nam, Tử môn ở Kiền
Tây Bắc, theo Sinh môn đánh sang Tử môn đại thắng. Giờ này muôn việc động dụng đều
tốt, đem quân đi xa đại lợi.
49.XÀ YÊU KIỀU, TƯỚC ĐẦU GIANG CÓ GẶP KỲ MÔN CŨNG KHÔNG CÁT:
Lục Quý gia lên Lục Đinh gọi là “Đằng xà yêu kiều”. Lục Đinh gia lên Lục Quý gọi
là “Tước đầu giang”. Thủy Hỏa tương khắc
cho nên trăm việc không lợi, lại chủ về binh
nghi bất an.
VD: Ngày Bính Tân giờ Mậu Tý, Đông
chí, Hạ nguyên Dương độn 4 cục.
Đem Lục Canh Giáp Thân Thiên tâm
Trực phù gia lên Lục Mậu thời can ở Tốn
(Trực phù phản ngâm). Thấy Lục Quý ở Ly
gia lên Lục Đinh ở Khảm, gọi là “Đằng xà
yêu kiều”. Giờ này rất xấu tuy có Bính kỳ,
Hưu môn ở Cấn cũng bị kinh hại. Lại thấy
Lục Đinh ở Khảm gia lên Lục Quý ở Ly, gọi là “Tước đầu giang”, vì Đinh Hỏa là Chu tước, Quý thủy là giang, Đinh gia Quý là Hỏa
vào Thủy, thụ khắc, giờ này ở nhà phòng việc kinh nghi quái mộng, dụng binh phòng gian
kế, trăm việc đại hung.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Nhâm Thân, Hạ chí, Trung nguyên Âm độn 3 cục.
Đem Lục Mậu Thiên xung Trực phù gia lên Địa hạ Lục Lục Nhâm thời can ở Cấn.
Thấy Lục Đinh ở Kiền gia lên Lục Quý ở Đoài nên gọi là Chu tước đầu giang, chủ về khẩu
thiệt, quân sự rất xấu. Tuy có Sinh môn Ất kỳ ở Cấn cũng không dùng được.
50.HỔ XƯỚNG CUỒNG, LONG ĐÀO TẨU: NÓI VỀ BINH SỰ RẤT HUNG.
Tân Kim là Bạch hổ, Ất mộc là Thanh long. Lục Tân gia lên Lục Ất, Kim khắc Mộc
gọi là “Bạch hổ xướng cuồng”, giờ này
không nên xuất binh, chủ khách đều hại, cử
binh ra vào tất có sự kinh động. Lục Ất gia
lên Lục Tân gọi là “Thanh long đào tẩu”,
Ất gia Tân, Mộc vào Kim thụ khắc, không
nên động binh, sợ có sự tan vỡ, mất mát,
thua chạy.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Nhâm Thân,
Tiểu thử Trung nguyên Âm độn 2 cục.
Đem Lục Mậu Trực phù ở Khôn gia
lên Lục Nhâm thời can ở Đoài. Thấy Lục
Tân gia Ất ở Chấn là cách “Bạch hổ xướng
cuồng”, tuy có Bính kỳ-Khai môn ở Ly
cũng không dùng được..
VD: Ngày Bính Tân, giờ Kỷ Hợi, Lập Thu thượng nguyên Âm độn 2 cục.
Đem Lục Tân Trực phù ở Cấn gia lên Lục Kỷ thời can ở Khảm thấy Lục ất gia Lục
Tân ở Cấn gọi là “Thanh long đào tẩu”, tuy có Bính kỳ-Sinh môn ở Chấn cũng không nên
dung binh.
51.CANH GIA NHẬT CAN LÀ PHỤC, HẠI
NẰM BÊN CẠNH:
Lục Canh gia Nhật can gọi là “Phục can
Canh”, giờ này ra vào không lợi, ra trận tướng bị
bắt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Nhâm Thân, Tiểu
mãn, thượng nguyên Dương độn 5 cục.
Đem Lục Mậu Thiên Cầm Trực phù gia lên
Lục Nhâm thời Can ở Ly, thấy Lục Canh ở Đoài
gia lên Giáp Tý Nhật can ở ngũ cung ký Khôn gọi
là “Phục Can Cách”, giờ này rất xấu, Chủ Khách
chiến đấu đều bất lợi.
52.NHẬT CAN GIA CANH LÀ PHI
Nhật can gia Canh gọi là “Phi Can Cách”, giờ
này Chủ Khách tương hình không lợi xuất nhập, lại
một nghĩa nói lợi Chủ không lợi Khách.
VD: Ngày Bính Thân, giờ Đinh Dậu, Tiểu
mãn, thượng nguyên dương độn 5cục.
Đem Lục Tân Giáp Ngọ Thiên Nhậm Trực
phù ở Cấn gia lên Lục Đinh thời can ở khôn, gọi là
“Trực phù phản ngâm”, thấy Lục Bính nhật can ở
Chấn gia lên Lục Canh ở Đoài, thế gọi là “Phi can
cách”.
53.LỤC CANH VỚI TRỰC SỬ CÙNG ĐI TỔN HAO BINH TRONG KHI GIAO
CHIẾN:
Lục Canh với Trực sử phi cung cùng đi ra
chiến rất hung, hẳn là hao tổn sĩ tốt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, Đông chí
thượng nguyên dương độn 1 cục.
Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên bồng Trực phù
ở Khảm gia lên Lục Kỷ thời can ở Khôn. Thấy Lục
Canh ở Chấn gia Kiền. Thế mà Hưu môn Trực sử ở
Khảm, tính đến giờ Kỷ Tỵ gia vào cung Kiền. Như
vậy là Lục Canh và Hưu môn đều ở Kiền, giờ này
rất hung, ra chiến phòng hao tổn sĩ tốt.
54.TRỰC SỬ ĐẾN LỤC CANH CÙNG CHỖ:
SỢ TỔN TƯỚNG LÚC GIAO TRANH:
Trực sử phi đến chỗ Lục can Canh (Địa bàn), ra trận sợ tổn tướng.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Đông chí,
thượng nguyên dương độn 1 cục.
Thấy Trực sử Hưu môn ở Khảm phi đến Chấn
gặp Canh. Như vậy là Trực sử và can Canh cùng chỗ.
55.PHỤC CUNG LÀ CANH GIA TRỰC PHÙ,
HUNG LẮM LẮM:
Thiên thượng Lục Canh gia địa hạ Trực phù gọi
là “Thiên ất Phục cung cách”, là Thái bạch, giờ này tinh khí suy, Chủ Khách đều bất lợi.
kinh rằng: Canh gia Trực phù phục cung cách thêm hung”, giao phong bất lợi, Chủ Khách
đều không thành công.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Nhâm Thân, Lập
Xuân Dương độn 2 cục.
Đem Lục Mậu Thiên nhuế Trực phù ở Khôn
gia lên địa hạ Lục Nhâm thời can ở Kiền. Thấy Lục
Canh ở Tốn gia lên địa bàn Trực phù ở Khôn gọi là
“Thiên ất phục cung cách”, dụng binh bất lợi, chỉ
nên nghinh địch. Kinh rằng: “Lục Canh gia Trực sử
chủ bất lợi, phục cung chỉ cách sự tương hung
việc….Thiên Ất Thái bạch cách chủ tướng đương thời định thất đổ.
56.PHI LÀ TRỰC PHÙ GIA CANH: HỌA TRÙNG TRÙNG:
Thiên thượng trực phù gia địa hạ Lục Canh gọi là “Thiên ất phi cung cách”. Chủ
Khách đều bất lợi, nên cố thủ, ra trận thì tướng bị
bắt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Canh ngọ, Xuân
phân, Trung nguyên dương độn 9 cục.
Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên anh Trực phù
gia lên địa hạ Lục Canh thời can ở khôn gọi là
Thiên ất phi cung cách, rất hung. Kinh rằng: “Trực
phù gia Canh cung, bất lợi phi cung cách, mắc
mưu mô, Hưu đặng Thiên ất Thái bạch cách, nhược hưu trận binh tướng tốt tô.
57.CANH GIA KỶ LÀ HÌNH CÁCH, NGHĨA: ĐÂM QUÂN, ĐI NGỰA NGÃ.
Thiên Lục Canh gia Lục Địa Kỷ gọi là Thiên
Địa hình cách. Giờ này ngàn dậm mang quân thì
xa bại mã vong, sĩ tốt trốn tránh, chủ chiếu họa,
nửa đường bỏ dở. Kinh rằng: “Lục Canh gia Lục
Kỷ xích địa thu thiên lý, xuất binh sĩ tốt vong,
viễn hành xa mã trụy, chủ tướng thương trung
đạo, sĩ tốt bàn đô chi”.
VD: ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần, Đại hàn thượng nguyên Dương độn 3 cục.
Đem Lục Mậu Thiên xung Trực phù ở Chấn gia lên địa hạ Lục Bính thời can ở
Khảm, thấy Lục Canh ở ngũ trung ký Khôn lâm vào Lục Kỷ ở Tốn gọi là “Thiên địa hình
cách”, giờ này không nên hành quân trăm việc đều bất lợi.
58.CANH TRÊN QUÝ LÀ ĐẠI CÁCH: NỬA ĐƯỜNG QUÂN CHẾT, XE ĐỔ.
Thiên thượng Lục Canh gia Địa hạ Lục Quý là Thiên Địa đại cách. Giờ này mang
quân đi, xe ngựa bại vong, dụng sự đều hung. Kinh rằng: “Thái Bạch Canh Gia Quý, đồ
mưu vi khả thống, cầu nhân chúng bất kiến, đoán tọa tức hoàn cung”. Giờ này đến tìm
người không thấy, tự nhiên ở nhà thấy người về.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần, Thu
phân, hạ nguyên âm độn 4 cục.Lấy Thiên thượng Lục Mậu giáp Tý Thiênphụ Trực phù gia lên Địa hạ Lục Bính thời can ở Càn. Trực phù Thiên phụ gia Kiền gọi là trực phù
Phản ngâm. Thấy Canh gia Quý ở Cấn là Thiên địa hình cách. Giờ này không nên dụng binh, trăm việc đều hung.

độn giáp kiếm đấu 6

40.LỤC MẬU LÀ THẦN THIÊN VŨ: Mậu
gia thời, thì phương Mậu tới những phường
hung ác không dám ho he.
Mậu là Thiên môn, thần thiên vũ, xuất
hành muôn dặm trăm việc đều tốt. Là Thiên
môn cho nên các loại hung ác không dám vây
theo, phương này ra quân lợi Khách thì đại
thắng, phàm sự chỉ có mừng, không có lo.
VD: ngày Giáp Kỷ, giờ Mậu Thìn, Lập
xuân, trung nguyên dương độn 5 cục.
Giờ này, Trực phù Giáp Tý Mậu sao
Thiên cầm bay đến can giờ mậu địa bàn 5 cung
gửi ở khôn. Phương này xuất binh tiến đánh thì
rất tốt.
VD: ngày ất canh, giờ Mậu Dần, Hạ chí,
trung nguyên âm độn 3 cục.
Trực phù Giáp Tuất kỷ sao Thiên nhuế
bay đến can giờ Mậu địa bàn tại cung chấn 3.
Giờ này tại cung càn 6 có Thiên thượng
can Mậu bay đến. Tại cung càn giờ này hành
binh từ phương này đi rất tốt.
41.LỤC KỶ: thâu doanh hẳn được của.
Kỷ là địa hộ, ra vào một mình không ai
thấy được, chỉ nên là những việc bí mật, nếu
không biết mà dùng lục Kỷ để làm các việc rõ
rệt ắt gặp chuyện không may. Những việc
thâu doanh tiến hành từ phương này đi thì rất
tốt.
VD: ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, Xuân
phân, thượng nguyên dương độn 3 cục.
Giờ này Trực phù giáp Tý mậu bay trên
can giờ Kỷ ở Tốn.
Thiên thượng Lục Kỷ bay đến cung Ly
9. Phàm cướp doanh thì nên tiến hành đi từ
phương này là tốt, có thể được của.
Phụ- Ất Anh-Nhâm Cầm-Mậu
Cảnh- Địa Tử-Thiên Kinh-Phù
Ất Nhâm Đinh-mậu
Xung-Bính Trụ-Canh
Đỗ-Huyền Mậu Khai-Xà
Bính Canh
Nhậm-Tân Bồng-Quý Tâm-kỷ
Thương-Bạch Sinh-Hợp Hưu- Âm
Tân Quý Kỷ
Nhuế-Kỷ Trụ-Quý Tâm-Đinh
Thương-Phù Đỗ-Thiên Cảnh-Địa
Ất Tân Kỷ
Anh-Tân Bồng-Canh
Sinh-Xà Bính Tử-huyền
Mậu Quý
Phụ-Ất Xung-Mậu Nhậm-Nhâm
Hưu-Âm Khai-Hợp Kinh-Bạch
Nhâm Canh Đinh
Mậu 3 Tân 6 Ất 2
Kỷ 4 Nhâm 7 Bính 1
Canh 5 Quý 8 Đinh 9
Xung-Mậu Phụ-Kỷ Anh- Đinh
Cảnh-Phù Tử-Xà Kinh- Âm
Kỷ Đinh Ất
Nhậm-Quý Nhuế- Ất
Đỗ-Thiên Canh Khai-Hợp
Mậu Nhâm
Bồng-Bính Tâm-Tân Trụ-Nhâm
Thương- Địa Sinh-Huyền Hưu-Bạch
Quý Bính Tân
42.LỤC CANH: cường xuất ắt thua ghê:
Canh là Thiên ngục, phương này không
nên hành động. Có câu rằng: “Nếu biết 6
Canh, tránh tên, gỗ, gạch. Không biết sáu
Canh, có ngày vào ngục hoặc bị người lăng
nhục”. Giờ này dùng binh thì Chủ thắng, lợi
Chủ mà không lợi Khách. Chỉ nên dồn binh
cố thủ, ra chợ mua bán thì gặp thịt chết,
không có lợi. Nếu mình cường xuất thì tất
gặp hình phạt hoặc là tai họa.
VD: Ngày Ất Canh, giờ Canh Thìn,
Đông chí Thượng nguyên dương độn 1 cục.
Giờ này Trực phù Giáp Tuất Kỷ-Sao
Thiên nhuế bay trên Can giờ Canh ở Chấn 3 cung, gọi là Thiên Ất phi cung cách. Thiên
thượng Sáu Canh bay trên Càn. Giờ này phương này không nên lộ diện e rằng bị lăng
nhục, tổn hại vậy.
43.LỤC TÂN:hành quân đi gặp nhiều trắc
trở:
Tân là Thiên đình-La võng, giờ này hành
quân ra vào đều hung, xuất hành gặp người
chết, nếu mình cưỡng mà ra đi tất bị tội phạt
đến than mình. Hành quân lợi Chủ, không lợi
Khách.
VD: Ngày Đinh Nhâm, giờ Tân Sửu, Hạ
chí thượng nguyên âm độn 9 cục.
Giờ này Trực phù Giáp Ngọ Tân- sao
Thiên Tâm bay đến địa hạ can giờ Tân ở Càn 6
cung. Gọi là trực phù Phục ngâm. Phương này
không nên xuất binh, sợ hại tướng tổn binh.
44.LỤC NHÂM: xuất trận, trận vỡ khó
khống chế:
Sáu nhâm là Thiên lao. Giờ này xuất nhập đều hung. Cố cưỡng mà ra đi ắt là bị bắt
vào lao ngục, không nên xuất quân ở phương này. Dùng binh lợi Chủ, lợi về tiềm phục,
che đậy. Nếu cưỡng lại ắt bại.
VD: Giờ Nhâm thân. Xuân phân
thượng nguyên dương độn 3 cục.
Giờ này Trực phù Giáp Tý mậu – sao
Thiên xung bay trên địa hạ can giờ Nhâm ở
Đoài 7 cung, gọi là Trực phù Phản ngâm.
Trực phù Giáp Tý mậu trên đoài (dậu) còn
bị cách phá (Tý phá Dậu).
Giờ này Thiên thượng lục Nhâm bay
trên Chấn 3 cung gặp địa hạ lục Mậu.
Mậu 1 Tân 4 Ất 9
Kỷ 2 Nhâm 5 Bính 8
Canh 3 Quý 6 Đinh 7
Trụ- Đinh Tâm-Quý Bồng-Mậu
Khai-Xà Hưu- Âm Sinh-Hợp
Tân Ất Kỷ
Nhuế-Kỷ Nhậm-Bính
Kinh-Phù Nh âm Thương-Bạch
Canh Đinh
Anh- Ất Phụ-T ân Xung-Canh
Tử-Thiên Cảnh- Địa Đỗ-Huyền
Bính Mậu Quý
Mậu 9 Tân 6 Ất 1
Kỷ 8 Nhâm 5 Bính 2
Canh 7 Quý 4 Đinh 3
Phụ-Quý Ương-Mậu Nhuế-Bính
Sinh-Bạch Thương-
Hợp
Đỗ-Âm
Quý Mậu Bính
Xung- Đinh Trụ-Canh
Hưu-Huyền Nhâm Cảnh-Xà
Đinh Canh
Nhậm-Kỷ Bồng- Ất Tâm-Tân
Khai- Địa Kinh-Thiên Tử-Phù
Kỷ Ất Tân
Tâm-Tân Bồng-Bính Nhậm-Quý
Hưu-
Huyền
Sinh-Địa Thương-
Thiên
Kỷ Đinh Ất
Trụ-Nhâm Xung-Mậu
Khai-Bạch Canh Đỗ-Phù
Mậu Nhâm
Nhuế- Ất Ương- Đinh Phụ-Kỷ
Kinh-Hợp Tử-Âm Cảnh-Xà
Quý Bính Tân Phương này xấu lắm, e không làm được việc gì và còn gặp Tý Mão tương hình

độn giáp kiếm đấu 5

30.THỜI BẤT NGỘ: Trăm việc đều xấu
Thời can khắc Nhật can gọi là Thời bất Ngộ. Giờ này trăm việc đều xấu. Âm Thời
can khắc Âm Nhật can, Dương Thời can khắc Dương Nhật can, Kinh nói rằng: “Thời Nhật
tương khắc tắc tổn kỳ minh” nếu có gặp Kỳ Môn cũng chẳng nên dung.
Giờ Canh Ngọ khắc ngày Giáp
Giờ Tân Tỵ khắc ngày Ất.
Giờ Nhâm Thìn khắc ngày Bính.
Giờ Quý Mão khắc ngày Đinh.
Giờ Giáp Dần khắc ngày Mậu.
Giờ Ất Sửu khắc ngày Kỷ.
Giờ Bính Tý khắc ngày Canh.
Giờ Đinh Dậu khắc ngày Tân.
Giờ Mậu Thân khắc ngày Nhâm.
Giờ Kỷ Mùi khắc ngày Quý.
Như thế là Thời Can khắc Nhật can,Chủ Khách đều bất lợi, rất xấu.
31.MÔN PHÙ PHẢN NGÂM, PHỤC NGÂM: HÀNH BINH KHÔNG LỢI.
Phản ngâm là Thiên bàn Giáp Tý gia xuống Địa bàn Giáp Ngọ, Thiên bàn Giáp Tuất
gia xuống địa bàn Giáp Thìn…gọi là Trực phù Phản Ngâm. Nếu gặp được Kỳ môn, cát
tinh thì cũng không đến nỗi hung hại, nếu không thì tai hại đến ngay, không nên hành
động việc gì, chỉ có việc phát chẩn thì tốt.
Sinh môn gia sang tử môn, Hưu môn gia
sang Cảnh môn…..gọi là Trực sử phản nhâm.
Trực phù thiên bàn gia trực phù tại bản
cung gọi là Trực phù Phục ngâm, trăm sự đều
hung.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, Đông chí
thượng nguyên dương độn 1 cục.
Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên bồng Trực
phù gia Lục ất thời can tại Ly. Thế là Trực phù
phản ngâm. Giờ này hành binh không lợi, cố thủ thì tốt.
32.TAM KỲ NHẬP MỘ: THỤ CHẾ BẠI TRẬN.
Tam kỳ nhập Mộ là Ất kỳ đến Khôn, Bính kỳ đến Kiền, Đinh kỳ đến Cấn..
Tam Kỳ thụ chế là : Ất kỳ đến Kiền, Bính Đinh kỳ đến Khảm. Thụ chế tuy hung
nhưng còn có thể dung được. Nếu nhập Mộ thì rất xấu, có gặp Kỳ môn cách cát cũng
không nên hành binh, trăm việc đều xấu.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Giáp Tý tiết Xuân
phân thượng nguyên Dương độn 3 cục thì thấy
Ất kỳ đến Khôn là Nhập mộ. Bính Kỳ đến
Khảm là Bính kỳ thụ chế.
33.DƯƠNG TINH GIA THỜI LÀ GIỜ KHAI DÙNG ĐƯỢC:
Trực sử môn gia vào cung nào, gặp được Dương tinh là Khai (Cửu tinh nguyên vị ở
địa bàn).
Kinh rằng: “Lục Giáp Lục Thời, nhất khai nhất hợp, năng tri Lục Giáp tân khai, bất
tri Lục giáp tân hợp”. Ngày của Lục Giáp là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ,Giáp Thìn, Giáp Dần. Dương tinh là Thiên bồng, Thiên Nhậm, Thiên xung, Thiên Phụ,
Thiên Cầm, đều là Dương tinh gia vào thời là Khai. Giờ khai đem quân khách thắng, trăm
sự đều tốt lành, nhưng nếu không được kỳ môn, chỉ được giờ khai thì cũng không nên
dung.
VD: Ngày Giáp Tý, ngày Quý Dậu, hưu môn đến Khảm, thời hạ có thiên bồng là
Thái dương tinh, cử động tốt.
34.ÂM TINH GIA THỜI LÀ GIỜ HỢP DÙNG
LÀM CHI:
Trực sử môn gia vào cung nào gặp Âm tinh là
đóng (nguyệt vị địa bàn tinh). Âm tinh là: Thiên
Anh, Thiên Nhuế, Thiên trụ, Thiên Tâm. Âm tinh gia
thời hợp (đóng) là dụng binh rất xấu.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, dương độn 1
cục thì Hưu trực sử ở Kiền, thời hạ có sao Thiên tâm
là Thái âm tinh, cử động trăm sự đều xấu.
35.MỆNH TRỌNG GIÁP THỜI: QUÂN NÊN
CỐ THỦ.
Dần Thân là Mạnh. Tý Mão là Trọng. Trong độn giáp Thượng nguyên cục là: ngày
Giáp Tý thì giờ Giáp Tý, ngày Bính Tân thì giờ Giáp Ngọ, giờ này hình cục tại môn,
không nên ra vào, dụng binh thì thua. Chủ Khách đều thương, chỉ lợi về trốn tránh.
Mạnh Giáp trung cục là: ngày Mậu Quý thì giờ Giáp Dần, ngày Ất Canh thì giờ Giáp
Thân, giờ này vượng khí ở trong, Âm khí ở ngoài, không nên xuất quân. Lợi Chủ mà
không lợi Khách. Chỉ nên tàng binh cố thủ.
36.QUÝ GIÁP HẠ NGUYÊN BINH ĐỘNG TỨC THÌ:
Tuất Thìn là Quý.
Quý Giáp hạ cục là ngày Đinh Nhâm thì giờ Giáp Thìn, ngày Giáp Kỷ thì giờ Giáp
Tuất. Giờ này Âm khí ở trong, Dương khí ở
ngoài, cử binh động chúng trăm sự tốt, lợi
Khách, không lợi Chủ.
37. THỜI GIA ẤT: quyết là trận thắng.
Ất là Nhật kỳ, là Thần Thiên đức. Thiên
đức chủ đem quân khách thắng, phàm sự chỉ có
mừng, không có lo, đi hay gặp việc ăn uống,
trăm việc đều tốt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, Tiết Đông
chí, Dương độn, Thượng nguyên 1 cục.
Lúc ấy, Trực phù Giáp Tý mậu – sao
Thiên Bồng ở trên can giờ Ất địa bàn gia Ly 9
cung.
Thiên thượng Ất kỳ gia khảm (bắc), xuất hành hoặc đem quân từ phương này ra thì
rất tốt. Nhưng tại Khảm có Bạch hổ cũng nên kiêng
38. BÍNH LÂM MỘ: đừng cất quân đi.
Bính là nguyệt kỳ, là thần Thiên uy
(oai trời), giờ này Bính nếu thấy Kim tinh
thì binh có giỏi cũng không nên dùng. Nếu
đi chinh phạt (hỏi tội) thì theo phương
Thiên uy mà đi rất tốt.
VD: Ngày Giáp - Kỷ, giờ Bính Dần,
Tiết Đông chí, hạ nguyên dương độn 4 cục.
Giờ này Trực phù Giáp Tý mậu-Sao
Thiên phụ trên Can giờ Bính ở khôn 2 cung.
Thiên thượng nguyệt kỳ Bính gia trên Càn
(tây bắc), xuất hành hoặc đem quân đi từ
phương này rất tốt, Nhưng giờ này Bính đến
Càn còn gọi là Nhập Mộ là cách hung. Cho nên cố giữ thủ là hơn.
39.ĐINH LÀ SAO THÁI ÂM GIA THỜI: ba quân chiến đấu rất tốt.
Đinh là tinh kỳ: là thần Ngọc nữ, là Thái
âm, giờ này địch quân không dám xâm phạm
phương Đinh kỳ gia lâm, ra quân phương đó chủ
thắng, trăm sự đại cát.
VD: ngày Giáp Tuất, giờ Đinh Mão. Tiết
lập xuân, Hạ nguyên dương độn 2 cục.
Giờ này, Giáp Tý Mậu – sao Thiên nhuế là
trực phù gia Can giờ Đinh địa bàn ở cung cấn 8
(Đông bắc), Thiên thượng Đinh kỳ bay trên
Khôn 2 cung (tây nam). Tại Khôn đem binh ẩn
hình giờ này rất tốt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Đinh Mão, Tiểu
tuyết, Thượng nguyên âm độn 8 cục.
Giờ này, Trực phù Giáp Tý mậu – sao
Thiên nhậm gia trên Can giờ Đinh địa bàn ở
Khôn 2 cung, gọi là Trực phù bị phản ngâm.
Tại cấn 8 có Thiên thượng Đinh kỳ gặp Bạch
hổ tại đó. Đinh kỳ tại cấn 8 là nhập Mộ là
cách hung, phương này giờ này xấu, cũng nên
tránh sợ gặp tai họa.
Nhậm-Nhâm Xung- Ất Phụ-Mậu
Khai- Địa Hưu-Thiên Sinh-Phù
Mậu Quý Bính
Bồng- Đinh Anh-Quý
Kinh-Huyền Kỷ thương-Xà
Ất T ân
Tâm-Canh Trụ-Tân Nhuế-Bính
Tử-Bạch Cảnh-Hợp Đỗ- Âm
Nhâm Đinh Canh
Tâm-Nhâm Bồng- Ất Nhậm- Đinh
Đỗ- Âm Cảnh-Hợp Tử-Bạch
Canh Bính Mậu
Trụ-Quý Xung-Kỷ
Thương-Xà Tân Kinh-Vũ
Kỷ Quý
Nhuế-Mậu Anh-Bính Phụ-Canh
Sinh-Phù Hưu-Thiên Khai- Địa
Đinh Ất Nhâm
T âm-Canh Bồng-Bính Nhậm-Mậu
Phụ- Âm Cảnh-Xà Tử-Phù
Nhâm Ất Đinh
Trụ-Kỷ Xung-Quý
Thương-Hợp Tân Kinh-Thiên
Quý Kỷ
Nhuế- Đinh Anh- Ất Phụ-Nhâm
Sinh-Bạch Hưu-Huyền Khai- Địa
Mậu Bính Canh

độn giáp kiếm đấu 4

21.TUẾ CAN DÙNG XEM NGÔI
THIÊN TỬ:
Tuế Can dung xem ngôi Thiên tử,
phàm xem việc Quốc gia phải dùng Tiết
Lập xuân đầu năm mà quyết định, lấy
Tuế Can xem ngôi Thiên tử.
VD: Năm Quý Hợi tháng giêng,
ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu, tiết Lập
xuân Dương độn 8 cục.
Đem Thiên thượng Trực phù Giáp
Thìn Nhâm sao Thiên xung gia lên địa
hạ Lục Quý thời Can ở Tốn. Năm nay
Tuế Can là Quý có Lục Nhâm đến đó, tất
có người có Can Quý là Thiên tử, xét
Nhâm là Dương thủy, trường sinh ở Khôn, tính đến Tốn là Tuyệt địa, thấy Thiên Nhậm
cùng Lục Mậu thuộc Thổ lại khắc Nhâm thủy ở Chấn. Mà Quý Tuế Can lại gia sang Lục
Kỷ gặp Đằng xà, hẳn là Thiên Tử đến năm Giáp Tý, tháng Tị Ngọ Tuế chi gặp ách nạn,
nghĩa là Quý Tuế can là Thiên Tử ở Tốn gia sang Ngọ gặp Đằng xà, xét năm Giáp Tý
tháng Tị Ngọ có Vũ sĩ mưu loạn, nghĩa là thấy Quý Tuế can gia sang Ngọ, tất có người vũ
sĩ ở phương Nam mưu loạn, ngó số hạn là tháng 9 thì việc tan vỡ, Quý nghi Thủy gặp
Đằng xà Hỏa, Thủy khắc Hỏa, khắc ta là Quan quỉ cho nên nói: là Quỉ động vậy.
22.TUẾ CHI LÀ CHỦ SÚY DANH:
Trên vua đã trao cho tiết viết động xuất binh như tiết chế thiên hạ, gọi là Chủ súy.
Nếu người không có sinh sát tiết việt, lúc binh cư, lúc hành doanh, theo Bản mệnh tuế
danh của ông ấy mà xem.
VD: Năm Quý Hợi, tháng Giêng, ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu, tiết Lập xuân, thượng
nguyên Dương độn 8 cục. Xem Chủ súy thế nào?
Lấy Thiên thượng Lục Nhâm Giáp Thìn Thiên xung Trực phù gia lên Địa hạ thời can
Lục Quý tại Tốn. Thấy Tuế Chi là Hỏa ở Kiền,
thấy Bạch hổ lâm vào vị chủ súy. Lại thấy Lục
Bính ở Kiền là Nhập Mộ. Rồi Bính kỳ gia sang
Khảm, là Hỏa vào Thủy Địa, gọi là Thụ chế,
hạn là năm Hợi Tý, tháng Hợi Tý có bệnh ách.
Kinh nói rằng: Hợi nguyệt ách tật hung (Tý
nguyệt ách tật tiên trọng hậu kinh), lấy nghĩa là
Bính đến Khảm trước hung sau cát, đến năm
Tý được quyền hành phát huy uy lực, đến năm
Sửu, Dần thì đãi vi, lấy nghĩa là Bính đến
Khảm đã gặp Thụ chế lại gặp Huyền vũ nên
phải phòng đạo tặc, gian phi. Đến năm Sửu
Dần ở cung Cấn lại gặp Cửu địa cho nên nói vậy.
23.PHÙ LÀ CHỦ SÚY, SỬ LÀ THIÊN TY HƯU VƯỢNG PHẢI XÉT:
Trực phù Lục Nghi làm chủ súy, dương độn lấy Thiên thượng Trực phù làm Chủ súy,
Trực sử bát môn sở lâm là Thiên ty, gặp vượng tướng thì tốt, hưu phế tù tử thì hung. Âm
độn thì Chủ súy ở Địa hạ Trực phù.
VD: ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu Đông
chí thượng nguyên Dương độn nhất cục.
Lấy Thiên thượng Lục Mậu Giáp Tý
Thiên bồng Trực phù gia lên Địa hạ Lục Ất
thời Can ở Ly. Vậy ở Ly có Chủ suý, vì gặp
mùa đông tháng Tý bị hưu khí, ở Ly lại gặp
Địa hạ Lục ất Mộc khắc lên và lại là quẻ
Phản ngâm. Giờ này Chủ súy nên ở trong
dinh mà thủ binh thì tốt, tiến ắt hung.
Hưu môn Trực sử, giờ Ất Sửu ở Khôn
là vị Thiên Ty. Hưu môn Thủy gặp mùa
Đông tháng Tý được tướng khí, lại vào
Khôn là gặp trường sinh địa, hẳn là Thiên ty là người kiêu dũng hơn người, có thể thành
công, nhưng thời hạ là sao Thiên nhuế là Thái âm đại hung tinh, vào mùa Đông tháng Tý
thì Thiên nhuế bị hưu khí, và lại gặp Đằng xà ở
đây sợ có tướng ty ít thuật vô mưu, hành sự hồ
nghi không quyết, thành kinh sợ dài dài.
VD: ngày Giáp Tý giờ Bính Dần, Hạ chí
Âm độn 9 cục.
Lấy Thiên thượng Lục Mậu Giáp Tý
Thiên Anh trực phù ở Ly là vị chủ súy gia lên
Lục Bính Địa hạ thời can ở Khôn. Gọi là Thiên
thượng trực phù cung, âm độn thì Chủ súy ở
Địa hạ Trực phù ở Ly chính Nam.
Xét chủ súy ở cung Ly có Lục Quý và sao Đằng xà, lại gia rất xấu, nhưng mang Mậu
Thổ khắc Quý thủy, chủ súy có bệnh ách nhưng không hại gì.
Giờ này Thiên võng thân cao chín thước, binh thủ thì tốt, tiến thì hung. Cảnh môn
Trực sử gia ở Đoài chính tây là Thiên ty. Cung Cảnh môn Hỏa gặp tháng Ngọ tướng khí,
lại gặp Cửu Thiên, vậy nên Thiên ty tất là hiền tướng, có thể bàn việc bình mà thành công
được.
24.PHÙ LỢI HẬU CỨ, SỬ LAI TIỀN CỨ, THUA ĐƯỢC TỎ TÌNH:
Trực phù là chủ lợi ở hậu cứ, hậu cứ thì thắng Trực sử là khách, lợi ở Tiền cứ, Tiền
cứ thắng.
Mậu 1 Tân 4 Ất 9
Kỷ 2 Nhâm 5 Bính 8
Canh 3 Quý 6 Đinh 7
Tâm-Quý Bồng-Mậu Nhậm-Bính
Kinh-Thiên Khai-Phù Hưu-Xà
Tân Ất Kỷ
Trụ-Đinh Xung-Canh
Tử-Địa Nhâm Sinh-Âm
Canh Đinh
Nhuế-Kỷ Anh-Ất Phụ-Tân
Cảnh-Huyền Đỗ-Bạch Thương-Hợp
Bính Mậu Quý
Xung-Đinh Phụ-Quý Anh-Mậu
Sinh-Âm Thương-Xà Đỗ-Phù
Quý Mậu Bính
Nhậm-Kỷ Nhuế-Bính
Hưu-Hợp Nhâm Cảnh-Thiên
Đinh Canh
Bồng-Ất Tâm-Tân Trụ-Canh
Khai-Bạch Kinh-Huyền Tử-Địa
Kỷ Ất
VD: Ngày Quý Mùi, giờ Mậu Ngọ,
Kinh chập Thượng nguyên dương độn
nhất cục.
Xem việc binh được thua. Lấy
Thiên thượng Lục Quý Giáp Dần Thiên
Tâm Trực phù gia lên Địa hạ Lục Mậu
thời can ở Khảm, gọi là Trực phù cung.
Quý thủy gặp mùa Xuân tháng Mão
vượng khí, Khảm lại là cung Lâm quan
của Quý thủy. Trông Tấy bắc có mây
đen nổi lên như ma trấn, lại che Khảm
cung là được trời giúp, Chủ về binh
cường đánh sau tất được đại thắng..
Nhưng ở Khảm Địa bàn là Mậu Thổ
khắc lên Quý thủy, nên phải phòng quân bạn thế nhị tâm dẫn đường dụ ta. Giờ này Lục
Quý Giáp Dần ở Kiền, khởi Khai môn ở Kiền, tính đến giờ Mậu Ngọ thì Khai môn là Trực
sử gia vào cung Khảm. Khai môn Kim gặp mùa Xuân tháng Mão bị hưu khí và Khai môn
dương Kim đến khảmlà Tử địa, tất là khách binh suy yếu đánh trước đại bại.
Giờ này Địa bàn Mậu Thổ sinh lên Thiên bàn Khai môn kim tất là khách binh vong.
Ngôn rằng: khách binh lại mà không thấy đánh, dường thành tiến đánh mà trong tự thoái
tang. Ta nên củng cố mặt trận, triệt sau mà đánh, đại thắng.
VD: Ngày Bính Thìn, giờ Canh
Dần, bạch lộ Trung nguyên Âm độn 3
cục.
Xem được thua. Lấy Thiên thượng
Lục Canh Giáp Thân Thiên bồng Trực
phù gia lên Địa hạ Lục Canh thời can tại
Khảm, là cách Thiên Ất Phục cung, hay
Trực phù Phục ngâm. Phàm xem binh sự
mà thấy Thiên Ất phục cung hay Trực
phù phục ngâm gặp hai cách này chỉ nên
cố thủ thì tốt, nếu ra trận tất đại tướng bị
bắt, cứ đợi đánh sau thì thắng, trong
phương ấy có mây trắng nổi lên là Chủ
binh có Trời giúp, nếu không là Trời
không giúp thì nên thoái binh, tiến thì hung.
Giờ này Hưu môn Trực sử ở Tốn Đông Nam, Hưu Thủy gặp mùa Thu tháng Dậu là
bị Tù khí, mặt khác Thủy đến Tốn là đất tuyệt địa, đánh trước thì thua, trông Đông Nam
thấy mây đen lại che thì khách không đánh cũng tự vỡ. Đại để Bát môn xem về việc binh
sự là thuận theo Trời, thấy ở Trời có khí ứng thì được, nếu không có khí ứng thì thua,
người làm tướng nên xét kỹ.
25.PHÂN BIỆT CHỦ KHÁCH:
Sao Thái xung ở mão gọi là Thiên mục là Khách. Sao Tòng Khôi ở Dậu gọi là Địa
nhĩ là Chủ. Phàm xem binh sự thấy Chủ tinh lâm cát phương là Chủ mạnh. Khách tinh lâm
cát phương là khách mạnh. Trái lại nếu lâm hung phương thì yếu.
Phép này lấy Nguyệt tướng gia thời xem hai sao lâm vào đâu. Lâm Sửu Dần là vào
Cấn, lâm Thìn Tỵ là vào Tốn, lâm Ngọ là vào Ly, Lâm Mùi Thân là vào Khôn, lâm Dậu là
vào Đoài. Lâm Tuất Hợi là vào Kiền, lâm Tý là vào Khảm.
VD: Ngày Ất Sử, giờ Mậu Dần, Kinh chập Thượng nguyên dương độn 1 cục.
Đem Nguyệt tướng Đăng
minh Hợi gia Dần thì thấy Khách
binh Mão Thiên mục lâm vào cung
Ly, Chủ binh Dậu Địa nhĩ lâm Tý
Khảm cung. Lại đem Lục Kỷ Giáp
Tuất Thiên nhuế Trực phù gia lên
Địa hạ Lục Mậu thời can ở Khảm,
tức là Chủ tinh ở Khảm được Trực
phù cát tinh gia lâm thì Chủ tinh có
vẻ cường thịnh. Khách tinh lâm vào
Ly, Ly gặp bạch hổ là hung tinh,
khách binh có cái vẻ ốm đau tang tóc. Xem thế đủ biết Chủ Khách thịnh suy.
26.XÉT NỘI DUNG CHẤN NGUY TÌNH HÌNH:
Chủ Khách hai sao, hễ lâm vào cát
tức là chân, mà lâm vào hung tức là
nguy. Phàm người học trò cần cù học
đạo, đợi thời lập công, nghe có người
dấy quân, có người đến báo mình thì lập
tức lấy Nguyệt tướng gia chính thời xem
để xét thực hư biết rõ tình hình.
VD: Tháng tư ngày Canh Tý, giờ
Đinh Sửu, hạ chí trung nguyên Âm độn 3
cục.
Đem nguyệt tướng Truyền tống
Thân gia lên chính thời Sửu. Thấy Chủ
tinh Dậu Địa nhĩ lâm đến cung Cấn. Khách tinh là Mão Thiên mục lâm Thân Khôn cung.
Lại đem Thiên thượng Lục Kỷ Giáp Tuất Thiên nhuế Trực phù gia lên địa hạ Lục đinh
thời Can ở Kiền thì Khách tinh ở Khôn gặp Thái âm, hẳn là có việc bỏ dở. Mà Chủ tinh ở
Cấn gặp Cửu địa, hẳn là chủ có việc trốn tránh. Chủ Khách đều đãi lải, việc không thành
VD: ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu,
Lập Xuân Dương độn 8 cục.
Đem nguyệt tướng Đăng minh
Hợi gia lên Sửu chính thời.
Thấy Khách tinh lâm Tỵ ở Tốn
mà Chủ tinh lâm Hợi ở Kiền. Lại đem
Thiên thượng Lục nhâm Giáp Thìn
Thiên xung Trực phù gia lên Địa hạ
Lục Quý thời can ở Tốn. tức là khách
tinh được Trời giúp, Chủ tinh lâm Kiền
gặp Bạch hổ, hẳn là chủ có việc ốm
đau chết chóc. Nhưng Khách tinh lâm
cung gặp phải Lục Quý là Thiên võng lâm
vào, Khách cũng phải phòng ốm đau một
chút.
27.CỬU THIÊN SINH MÔN TRỰC PHÙ:
xuất quân phương này mà tiến.
Cung Cửu thiên là đệ nhị thắng, Sinh
môn là đệ Tam thắng, cung Trực phù là đệ
nhất thắng. Ba cung này nên dựa lưng vào mà
không nên công kích.
VD: Ngày Mậu Thìn, giờ Tân Dậu, Xuân
phân thượng nguyên dương độn 3 cục.
Lấy Thiên thượng Lục Quý giáp Dần
Thiên nhậm Trực phù gia lên Địa hạ Lục Tân
thời can ở Kiền. Tại Kiền có Trực phù là đệ nhất thắng và Sinh môn là đệ tam thắng. Nên
đem binh theo phương ấy mà công kích sang phưong Đông Nam. Ở Đoài có Cửu thiên là
đệ nhị thắng, nên đem binh từ phương này mà công kích sang phương Đông thì đại thắng.
VD: Ngày Canh Tuất, giờ Canh Thìn, Hạ
chí thượng nguyên Âm độn 9 cục.
Đem Thiên thượng Lục Kỷ Giáp Tuất
Thiên nhậm Trực phù gia lên Địa hạ Lục
Canh thời can ở Đoài. Âm độn dung địa hạ
Lục Kỷ Trực phù ở Cấn Đông Bắc, tại đây
thấy có đệ nhất thắng, nên theo phương này
mà công kích sang phương Tây Nam.
Lại xét ra ở tây nam có Sinh môn và ở
Đông Bắc có Tử môn, nên tránh dung có
xung kích, nên tìm đệ nhị thắng là Cửu
Thiên ở Kiền Tây Bắc, theo phương này mà
đánh tất đại thắng. Còn đệ tam thắng Sinh
môn ở Khôn, theo đấy đánh ra ta gặp phảiTrực phù, hai cung này nên kiêng.
28.TỬ MÔN, ĐẰNG XÀ, BẠCH HỔ: CHỐN ẤY CHỚ ĐEM QUÂN ĐI.
Tử môn là đại bại cung, Đằng xà
là đại phế cung, Bạch hổ là đại phế
cung, không nên mang quân từ phương
ấy đi sợ gặp hại.
VD: Ngày Bính Dần, giờ Tân
Mão, Đông chí thượng nguyên dương
độn 1 cục.
Đem Lục Canh Giáp Thân Thiên
xung Trực phù gia lên địa hạ Lục Tân
thời can ở Tốn. Thấy Đằng xà ở Ly
chính Nam là Đại phá cung, Bạch hổ ở
Kiền Tây Bắc là Đại phế cung, Tử môn
ở Tốn Đông Nam là Đại hại cung,
không nên xuất quân từ phương ấy ra.
29.NGHI KÍCH HÌNH KHÔNG NÊN ĐỘNG:
Lục nghi kích hình là những nghi là Lục Giáp phù đầu (trực phù) lâm vào hình địa
như :
Lục Mậu Giáp Tý trực phù lâm chấn (Tý Mão tương hình).
Lục Kỷ Giáp Tuất Trực phù lâm Khôn (Tuất hình Mùi).
Lục Canh Giáp Thân Trực phù lâm Cấn
(Thân hình Dần).
Lục Tân Giáp Ngọ Trực phù lâm Ly
(Ngọ hình Ngọ).
Lục Nhâm Giáp Thìn trực phù lâm Tốn
(Thìn hình Thìn).
Lục Quý Giáp Dần Trực phù lâm Tốn
(Dần hình Tỵ).
Những giờ như thế rất hung không nên
dung sự.
VD: ngày Giáp Tý giờ Canh Ngọ, Đông
chí thượng nguyên Dương độn 1 cục.
Đem Lục Mậu Giáp Tý Trực phù Thiên
bồng gia lên địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn, thế là Tý Mão tương hình rất hung.
VD: Ngày Ất Canh giờ Bính tý, Hạ chí
thựợng nguyên Âm độn 9 cục. Đem Lục Kỷ Giáp
Tuất Thiên nhậm Trực phù gia lên địa hạ Lục
Bính thời Can ở Khôn. Thế là Trực phù Giáp
Tuất gia Khôn có Mùi nên Tuất hình Mùi. Giờ
này rất hung không nên dùng Sử

độn giáp kiếm đấu 3

Xem binh sự đem Giáp Tý Mậu Trực
phù-sao Thiên nhậm gia lên thời can Bính
ở khảm 1 cung phương Bắc. Phương Bắc
có Thiên thượng trực phù cung, âm độn
nên là Khách đại tướng. Được Mậu gia
Bính gọi là “ Long phản thủ ” là cách rất
tốt.
Xem Thiên thượng trực phù giáp Tý
mậu từ cung Cấn gia sang Khảm, hẳn là
khách tướng chiếm cứ bản quốc mà làm
ngăn trở muôn quân, nhìn về phương
đông bắc có mây vàng đến che và lại có
mây đỏ ở phương ấy nên hẳn là Khách
binh có trời giúp, nên tránh đi chớ có
phạm vào.
Địa hạ trực phù lục mậu ở Cấn 8 cung phương Đông Bắc, tuy có Cửu thiên, nhưng bị
Lục Quý gia vào nên thần cao 8 thước là thiên võng bát trương. Giờ này thủ thì tốt, tiến
thì hung.
Chủ Đại tướng nên giữ trại đợi địch đến mà đánh thì thắng, lấy nghĩa là Địa hạ Mậu
nghi thổ khắc lên thiên thượng Lục Quý thủy vậy.
18.DỤ BINH VÀ PHỤC BINH:
Lấy: Lục Đinh gia lâm là chủ dụ binh.
Thái âm gia lâm là chủ phục binh.
Lục Canh gia lâm là khách dụ binh.
Huyền vũ gia lâm là khách phục binh.
Xem chỗ gia lâm thấy hòa hợp thì không có, thấy khắc nhập là tất có.
Thí dụ: Ngày Kỷ Hợi, giờ Đinh Mão, Xuân phân trung nguyên dương độn 9 cục.
Xem việc binh, thấy Thiên thượng
Trực phù Giáp Tý Mậu gia lâm địa hạ
Thời can Đinh ở kiền 6 cung. Lục Đinh
Thời can là Chủ dụ binh, phi gia lên Địa
hạ Lục Tân ở Chấn chính Đông, thế là Chủ
dụ binh ở Đông. Đinh Hỏa gặp mùa Xuân
tháng mão bị Tù khí, xét Đinh hỏa đến
khắc Tân Kim, lại gặp tù khí, đi đánh thấy
giặc hồi lui thì thoái binh, nếu cố tiến thì
thua.
Thái âm là Chủ phục binh ở Cấn 8
cung, có Lục Bính gia lên Lục Ất ở Cấn
Đông bắc. Xét ra Bính hỏa đến Cấn là
Trường sinh địa bàn, cung Cấn có Sửu
Mậu 8 Tân 5 Ất 9
Kỷ 7 Nhâm 4 Bính 1
Canh 6 Quý 3 Đinh 2
Anh-Ất Nhuế-Đinh Trụ-Kỷ
Tử-Huyền Kinh-Bạch Khai-Hợp
Nhâm Ất Đinh
Phụ-Nhâm Tâm-Canh
Cảnh-Địa Hưu-Âm
Quý Tân Kỷ
Xung-Quý Nhậm-Mậu Bồng-Bính
Đỗ-Thiên Thương-Phù Sinh-Xà
Mậu Bính Canh
Mậu 9 Tân 3 Ất 8
Kỷ 1 Nhâm 4 Bính 7
Canh 2 Quý 5 Đinh 6
Bồng-Kỷ Nhậm-Ất Xung-Tân
Tử-Bạch Kinh-Huyền Khai-Địa
Nhâm Mậu Canh
Tâm-Đinh Phụ-Nhâm
Cảnh-Hợp Quý Hưu-Thiên
Tân Bính
Trụ-Bính Nhuế-Canh Anh-Mậu
Đỗ-Âm Thương-Xà Sinh-Phù
Ất Kỷ Đinh
Dần mà lại là chỗ vị phục binh lâm, nhưng Cấn lại có Thiên trụ gia lâm gặp Mão hưu khí,
hẳn là Chủ phục binh đánh trước hơi thắng, sau loạn binh mà thua, nghĩa là Thiên trụ kim
đã hưu khí lại bị bính hỏa khắc nữa.
Thiên thượng Lục Canh là khách dụ binh là rút binh ở Khảm chính Bắc, Canh gia
Kỷ gọi là Thiên Địa hình cách, lại gặp Đằng xà vây, đánh trước hơi lợi, lui thời tốt, nếu
viễn chinh xa mã bại vong, nửa đường là thua.
Huyền vũ gia lâm là khách phục binh, Huyền
vũ ở Ly chính nam. Ất kỳ đến gọi là đắc sử, thế là
khách phục binh ở phương Nam, thấy cây xanh lại
che là trời hợp người, nếu tiến binh đánh
rất tốt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Đinh Mão,
Thu phân thượng nguyên âm độn 7 cục.
Đem thiên thượng Trực phù Giáp
Tý Mậu Thiên Trụ gia lên Địa hạ Lục
Đinh thời can ở Khảm.
Lục Đinh thời can là Chủ dụ binh
lâm địa hạ lục nhâm ở chấn chính đông,
thế là Chủ dụ binh ở Đông. Xét Đinh hỏa gặp mùa Thu tháng Dậu bị hưu khí, lại gặp
Nhâm thủy khắc lên Đinh hỏa, đạo binh này không đánh mà tự vỡ.
Thái âm ở Đoài chính Tây, thế là Chủ phục binh ở Tây, thấy Lục Bính gia lên Lục
Mậu phù đầu gọi là điểu điệt huyệt là cách tốt, thấy phương Nam có mây đỏ nổi lên mà
phương này có mây vàng nổi lên ứng thế là Chủ phục binh được trời giúp, quân rất mạnh.
Lục canh gia lên địa hạ Lục Kỷ ở Kiền Tây bắc, gọi là thiên địa hình cách, cách
xấu, thế là Khách dụ binh ở Tây bắc, được Canh kim gặp tháng Dậu là tướng khí, hẳn là
Khách dụ binh, trước đánh đại thắng, nên thắng thì lui hồi quân mã, nếu viễn chinh tất
thua.
Huyền vũ gia lâm cung Tốn ở Đông Nam, thế là Khách phục binh ở Đông Nam,
nhưng Lục Ất gia Lục Tân ở Tốn là Long đào tẩu, xem việc binh gặp cách này là quân tan
vỡ.
19.CHỦ BẠN BINH, KHÁCH BẠN BINH PHẢI VỠ:
Trực sử gia lâm là chủ bạn binh, Nhật Can gia lâm là khách bạn binh.
VD: ngày Bính Tý, giờ Nhâm Thìn, Vũ thủy Hạ nguyên dương độn 3 cục.
Đem thiên thượng Lục Canh Giáp
Thân Thiên cầm Trực phù gia lên Địa hạ
Lục Nhâm thời can ở Đoài, thấy Tử môn
Trực sử ở Tốn Đông nam, như vậy là Chủ
bạn binh ở Đông Nam. Thời hạ được sao
Thiên phụ là Thái dương đại cát tinh gặp
mùa Xuân tháng Dần được tướng khí,
Kinh rằng: Cát tinh phùng vượng tướng,
vạn sự công chắc thành. Nếu lại thấy
Đông nam có mây vàng kéo đến, như vậy
là chủ bạn binh được Trời giúp.
Lục Bính Nhật can gia lên Lục Quý
thủy ở Cấn Đông bắc, thế là Khách bạn
binh ở Đông bắc. Bính hỏa vào Cấn là Trường sinh Địa, nhưng gặp tháng Dần, tù khí, lại
Quý thủy ở địa bàn khắc lên, Bính Hỏa sợ Khách bạn binh không am đạo lộ, ra vào kinh
mê cho nên dừng lại cố thủ thì tốt, tiến
binh ắt gặp hung.
20.CHỦ TƯỚNG HIỆU, KHÁCH
TƯỚNG HIỆU CHO MÌNH:
Thời can sở lâm là chủ tướng hiệu.
Thời chi là chủ quân sĩ.
Nguyệt can sở lâm là khách tướng
hiệu.
Nguyệt chi là khách quân sĩ.
VD: Năm Quý Hợi, tháng Bính
Thìn, ngày Giáp Tý, giờ Đinh Mão lập
hạ, thượng nguyên dương độn 4 cục.
Đem thiên thượng lục mậu giáp tý
Thiên phụ Trực phù ở Tốn gia lên địa hạ
lục Đinh thời can ở Khảm. Thiên thượng lục Đinh thời can gia lên địa hạ lục Bính tại
Khôn, thế là Lục Đinh thời can Chủ tướng hiệu lâm vào Khôn, tuy Đinh Hỏa gặp tháng
Thìn vượng khí, hiềm nỗi lâm mộc dục địa bàn (Đinh âm hỏa trường sinh ở Dậu, vậy
Khôn là mộc dục) và gặp Huyền vũ ở đây, hẳn là Chủ tướng hiệu có hai ông: một là văn
chức thư sinh, bất minh, kỹ thuật và một ông là cường bạo: hữu dũng vô mưu, không đáng
kể về việc binh.
Thời Chi là chủ quân sĩ, nguyên ở Mão cung địa bàn gặp sao Thái âm.
Khai môn và Lục Đinh gia Lục Ất ở đấy, tất tướng mạnh mà quân yếu, nửa thích
đánh nửa thích lui. Xét mão Chi gặp Khai môn Bính Kỷ cùng đến, Kim Hỏa khắc nhau.
Kinh rằng: “Thủ quân tất toan qui nghi vô công”. Tháng bính Thìn, nguyệt can là Bính, là
Khách tướng hiệu. Thiên bàn Bính gia lên Mão là Mộc đắc địa rất xấu, gặp tháng Thìn
vượng khí, hẳn ông khách tướng hiệu là người trước văn sau võ, tính người khắc bác
cường bạo, dụng sự hồ nghi hết quyết, có thể lập kế bắt được.
Nguyệt Chi là khách quân sĩ ở cung Thìn gặp Lục Tân gia Mậu, Tân gặp tháng Thìn
bị tù khí, lại có Lục Hợp, toàn quân này hẳn là không vâng theo tướng mệnh mà chỉ thích trốn

độn giáp kiếm đấu 2

16.TRỰC SỬ LÂM ĐẾN CUNG NÀO, XÉT CHỖ LÂM ẤY Ở ĐỊA BÀN LÀ TINH
GÌ THÌ CÁT HUNG ĐÃ RÕ:
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Giáp Tý, Đông chí thượng nguyên dương độn 1 cục.
Giờ Giáp Tý thì Hưu môn Trực sử ở cung Khảm 1. Ở Khảm là bản gia của sao Thiên
bồng là Thái dương đại hung tinh gặp mùa Đông tháng Tý, Thiên bồng được tướng khí.
Kinh rằng: Đại hung tinh gặp vượng tướng biến ra trung bình.
Giờ Ất Sửu thì Hưu môn Trực sử ở Khôn 2 cung. Thời hạ ở Khôn có sao Thiên nhuế
là Thái âm đại hung tinh, Thiên nhuế gặp mùa đông tháng Tý là Hưu khí. Kinh rằng: đại
hung vô khí là hung.
Giờ Bính Dần: Hưu môn Trực sử gia Chấn 3 cung có sao Thiên xung là Thái dương
tiểu cát tinh, Thiên xung mùa đông tháng Tý là Tù khí. Kinh rằng: Tiểu cát vô khí rất
hung.
Giờ Đinh Mão: Hưu môn Trực sử gia Tốn 4 cung thời Hạ có sao Thiên Phụ là Thái
dương đại cát tinh, Thiên phụ mùa Đông tháng Tý bị Tù khí. Kinh rằng: Đại cát tinh tù khí
lại là hung.
Giờ Mậu Thìn: Hưu môn Trực sử gia trung cung, gặp sao Thiên cầm là Thái dương
tiểu cát tinh. Thiên cầm mùa Đông tháng Tý là Hưu khí. Kinh rằng: tiểu cát vô khí rất
hung.
Giờ Kỷ Tỵ: Hưu môn Trực sử gia Kiền 6 cung. Tại Kiền có sao Thiên tâm là Thái
Âm tiểu cát tinh. Thiên tâm mùa Đông tháng Tý là Vượng khí. Kinh rằng: Tiểu cát tinh
vượng khí rất tốt.
Giờ Canh Ngọ: Hưu môn trực sử gia Đoài 7 cung, có sao Thiên Trự là Thái âm tiểu
hung tinh, Thiên trụ gặp mùa Đông tháng Tý được vượng khí. Kinh rằng: tiểu hung tinh
vượng khí rất tốt.
Giờ Tân Mùi: Hưu môn trực sử gia Cấn 8 cung, có sao Thiên nhậm là Thái dương đại
cát tinh. Thiên nhậm gặp mùa Đông tháng Tý bị hưu khí. Kinh rằng: đại cát vô khí rất
hung.
Các giờ khác cứ thế mà suy.
Thái dương tinh:
Thiên Bồng Thủy: Thái dương đại hung tinh:
Vượng : ở tháng Dần Mão Tù : ở tháng Thân Dậu.
Tướng : ở tháng Hợi Tý. Tử : ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.
Hưu : ở tháng Tỵ Ngọ.
Thiên nhậm Thổ: Thái dương đại cát tinh.
Vượng : ở tháng Thân Dậu Tù : ở tháng Tỵ Ngọ.
Tướng : ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi. Tử : ở tháng Dần Mão.
Hưu : ở tháng Hợi Tý.
Thiên xung mộc: Thái dương tiểu hung tinh.
Vượng : ở tháng Tỵ Ngọ Tù : ở tháng Hợi Tý.
Tướng : ở tháng Dần Mão. Tử : ở tháng Thân Dậu
Hưu : ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.
Thiên Phụ mộc: Thái dương đại cát tinh. Vượng tướng như Thiên xung.
Thiên Cầm Thổ: Thái dương tiểu cát tinh
Vượng : ở tháng Thân Dậu Tù : ở tháng Tỵ Ngọ
Tướng : ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi. Tử : ở tháng Dần Mão
Hưu : ở tháng Hợi Tý.
Thái Âm tinh:
Thiên Anh Hỏa: Thái âm tiểu cát tinh.
Vượng : ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi Tù : ở tháng Dần Mão.
Tướng : ở tháng Tỵ Ngọ. Tử : ở tháng Hợi Tý
Hưu : ở tháng Thân Dậu.
Thiên nhuế Thổ: Thái âm đại hung tinh.
Thiên Trụ Kim: Thái âm tiểu hung tinh
Thiên Tâm Kim: Thái âm tiểu cát tinh.
Vượng : ở tháng Hợi Tý Tù : ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi
Tướng : ở tháng Thân Dậu. Tử : ở tháng Tỵ Ngọ
Hưu : ở tháng Dần Mão.
17.CHỦ ĐẠI TƯỚNG, KHÁCH ĐẠI TƯỚNG:
Độn dương: Thiên thượng Trực phù là Chủ đại tướng.
Địa hạ trực phù là Khách đại tướng.
Độn âm: Thiên thượng Trực phù là Khách đại tướng.
Địa hạ Trực phù là Chủ đại tướng.
Thiên thượng trực phù là Phù đầu gia ở thời.
Địa hạ Trực phù là Phù đầu nguyên vị ở địa bàn.
VD1: ngày Bính Dần, giờ Tân Mão. Đông chí thượng nguyên dương độn 1 cục.
Xem về binh sự, đem Thiên xung -
Trực phù Giáp Thân Canh gia lên Địa hạ
lục Tân thời can ở Tốn 4 cung, gọi là
Thiên thượng trực phù cung. Thế là Chủ
tướng ở phương Đông nam. Trực phù
Canh thuộc Kim sắc trắng, thấy có mây
trắng đến che là Chủ tướng được trời
giúp. Nếu Chủ tướng ở Bắc thấy quân
địch ở tây bắc, đến đánh trước thì thắng.
Canh kim ở Tốn là được trường sinh.
Địa hạ Trực phù Canh ở Chấn 3
cung thế là Khách đại tướng ở phương
Đông, tuy gặp Cửu Thiên, nhưng gặp
Bính gia Canh gọi là Huỳnh nhập Bạch.
Nếu Khách đại tướng ở Bắc nên lui binh cố thủ thì tốt. Thấy mây đỏ đến che, tất Khách
binh kinh động. Vậy thoái thì tốt, tiến thì hung.
VD2: ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần. Tiểu thử, Âm độn 8cục.

độn giáp kiếm đấu 1

ĐỘN GIÁP KIỀM ĐẦU
1.THANH SỬ VỀ CỤC DỒN LẠI:
Đời Thượng cổ Vua Hoàng đế sai ông Phong hậu là ra Độn giáp 1030 Cục. Đến cụ
Thanh sử là Thái công bỏ bớt những cái phiền mà tóm tắt lại những cốt yếu.
2.TRƯƠNG TỬ PHÒNG 18 CỤC ĐẶT RA:
Đến đời Hán, ông Trương Tử Phòng làm sách ĐỘN GIÁP bí lược, dồn thành 18 cục,
để xem binh gia thắng thua và các việc Quốc gia - Thiên thời – nhân sự hay dở cát hung.
3.KIỀN KHẢM CẤN CHẤN TỐN LY KHÔN ĐOÀI: thể định bát quái cho rõ.
Kiền ở cung Tuất Hợi, phương Tây Bắc.
Khảm cung Tý phương bắc.
Cấn cung Sửu Dần, phương Đông Bắc.
Chấn cung Mão, phương Đông.
Tốn cung Thìn Tỵ, phương Đông Nam.
Ly cung Ngọ, phương Nam.
Khôn cung Mùi Thân, phương Tây Nam.
Đoài cung Dậu, phương Tây.
4.HƯU SINH THƯƠNG ĐỖ CẢNH TỬ KINH KHAI: tên gọi bát môn.
Hưu thủy môn ở nhất Khảm.
Sinh Thổ môn ở bát Cấn.
Thương Mộc môn ở Tam Chấn.
Đỗ Mộc môn ở tứ Tốn.
Cảnh Hỏa môn ở cửu Ly.
Tử Thổ môn ở nhị Khôn.
Kinh Kim môn ở thất Đoài.
Khai Kim môn ở lục Kiền.
5. LẤY BA NGUYÊN ĐỊNH BA CỤC TRƯỚC:
Ngày Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu là đầu thượng nguyên là thượng cục.
Ngày Giáp Dần Giáp Thân, Kỷ Tị Kỷ Hợi là đầu trung nguyên trung cục. Ngày Giáp Thìn
Giáp Tuất, Kỷ Sửu Kỷ Mùi là đầu hạ nguyên là Hạ cục gọi là ba nguyên ba cục.
6.CHÍN TINH VÀO CHÍN CUNG:
Chín cung là: Khảm 1, Khôn 2, chấn 3, Tốn 4, Trung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9.
Chín Tinh là: 1-Thiên Bồng Thủy, 2-Thiên Nhậm Thổ, 3-Thiên xung Mộc, 4-Thiên
Phụ Mộc, 5-Thiên Anh Hỏa, 6 Thiên Nhuế Thổ, 7-Thiên Trụ Kim, 8-Thiên tâm Kim, 9-
Thiên Cầm Thổ. Tham lang Thiên bồng ở khảm thủy, Cự môn Thiên nhuế ở nhị khôn Thổ
cung, Lộc Tồn Thiên xung ở tam chấn Mộc cung, Văn khúc Thiên phụ ở tứ Tốn Mộc
cung, Liêm Trinh Thiên cầm ở 5 Trung Thổ cung, Vú khúc Thiên Tâm ở Lục Kiền Kim
cung, Phá quân Thiên trụ ở Đoài 7 cung, tả phù Thiên nhậm ở Cấn thổ 8 cung, Hữu bật
Thiên Ương ( có sách gọi là thiên anh) ở Ly hỏa 9 cung.
7.ĐÔNG CHÍ TỪ KHẢM ĐẾN LY DƯƠNG ĐỘN THUẬN CHO HIỂU:
Tiết đông chí là nhất dương sinh khởi từ khảm 1, khôn 2, chấn 3….cho đến Ly 9 như
thế là dương thuận ở Độn.
8.HẠ CHÍ TỪ LY ĐẾN KHẢM ÂM ĐỘN NGHỊCH BIẾT QUA:
Hạ chí là tiết nhất âm sinh, độn khởi từ cửu Ly, bát cấn, thất đoài….cho đến khảm 1,
như thế âm nghịch độn.
9.MỖI NGUYÊN 5 NGÀY LÀ 1 CỤC:
Lục giáp định ra ba Nguyên, mỗi Nguyên 5 ngày một lần đổi. Thí dụ: ngày Giáp Tý
đến Mậu Thìn 5 ngày là 1 Nguyên là Thượng cục. Ngày Kỷ Tỵ đến Quý Dậu 5 ngày là 1
Nguyên, là Trung cục. Ngày Giáp Tuất đến Mậu Dần 5 ngày là 1 Nguyên là Hạ cục.
10.TRỰC PHÙ 10 GIỜ MỘT LẦN THAY:
Trực phù dung làm quan phù đầu Lục giáp, cứ hết 10 giờ lại một lần thay.
Thí dụ: ngày Giáp Tý Đông chí thượng nguyên dương độn 1 cục, giờ Giáp Tý thì lục
Mậu Thiên bồng là Trực phù gia ở Khảm. Giờ Ất Sửu thì Lục Mậu thiên bồng trực phù gia
thời can ở Ly 9, giờ Bính Dần thì Lục Mậu Thiên bồng Trực phù gia thời can ở Cấn
8……cho đến giờ Quý Dậu. 10 giờ Trực phù đều gia vào Thời can như vậy. Trực sử cũng
cứ 10 giờ một lần thay.
11.LỤC GIÁP LÀM QUAN LỤC NGHI PHÙ ĐẦU: Trời đất một đường khai cục.
Lục giáp là quan Luc nghi là:
Giáp Tý thì Lục Mậu. Giáp Ngọ thì Lục Tân
Giáp Tuất thì Lục Kỷ Giáp Thìn thì Lục Nhâm.
Giáp Thân thì Lục Canh Giáp Dần thì Lục Quý.
Thế thì Lục giáp là quan lục nghi Phù đầu (tuy là Trực phù nhưng có Thiên thượng
trực phù là Trực phù trên Thiên bàn và Địa hạ Trực phù là Trực phù của Địa bàn), dùng
tinh Âm đến Dương độn khác nhau.
12.LỤC NGHI VỚI TAM KỲ THUẬN NGHỊCH: âm dương theo hai lối dưới đây.
Dương độn thì Lục nghi thuận hành, mà Tam kỳ nghịch hành. Âm độn thì Lục nghi
nghịch hành mà Tam kỳ thuận hành. Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là Lục nghi, Ất Bính
Đinh là tam kỳ. Âm Dương độn trước đều khởi Lục nghi, rồi mới đến Tam kỳ.
13.MÔN KIA LÀ KHÁCH:
Hưu Sinh Thương Đỗ Cảnh Tử Kinh Khai là Bát môn.
Môn là Trực sử, Trực sử là Khách, xuất hành đến nhà người ta mà thấy Môn hợp
vượng tướng thì tốt, nếu thấy Môn bị Tù Phế đãi sát hay là khắc nhập thì xấu.
14.PHÙ NÀY LÀ CHÍNH CHỦ:
Phù đầu là Trực phù, như Giáp Tý thì Lục Mậu, Giáp Tuất là Lục Kỷ…làm Trực phù.
Xem trăm việc hoặc ở nhà, ở doanh trại thấy Trực phù sinh hợp vượng tướng thì tốt, nếu
Tù Tử Phế thì hung.
15. TRỰC PHÙ XÉT PHÙ ĐẦU DỰ ĐOÁN CÁT HUNG:
1.Giáp Tý Mậu là trực phù: Mậu nghi thuộc Thổ, tướng ở 4 tháng Thìn Tuất Sửu Mùi
thuộc Thổ là đồng loại, vượng ở tháng Thân Dậu thuộc Kim là ta sinh ra. Gặp Vượng
Tướng là tốt.
Tù: ở tháng Tỵ Ngọ thuộc Hỏa (Nguyệt sinh ta thì Tù).
Tử: ở tháng Dần Mão thuộc Mộc (Nguyệt khắc ta thì Tử).
Hưu: ở tháng Hợi Tý thuộc Thủy (Nguyệt bị ta khắc thì Hưu)
Nếu bị Tù, Tử, Hưu là xấu.
2.Giáp Tuất Lục kỷ: làm trực phù, Kỷ cũng thuộc Thổ cùng như Lục Mậu ở trên.
3.Giáp Thân Lục Canh là trực phù: Canh Nghi thuộc Kim:
Tướng: ở tháng Thân Dậu là cùng loại.
Vượng: ở tháng Hợi Tý.
Tù: ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.
Tử ở tháng Tỵ Ngọ.
Hưu: ở tháng Dần Mão.
4.Giáp Ngọ Lục Tân: là trực phù, Nghi Tân thuộc Kim cũng như Canh ở trên.
5.Giáp Thìn Lục Nhâm làm trực phù: Nghi Nhâm thuộc Thủy.
Tướng ở tháng Hợi Tý.
Vượng ở tháng Dần Mão.
Tù ở tháng Thân Dậu.
Tử ở tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.
Hưu ở tháng Tỵ Ngọ.
6.Giáp Dần Quý: là trực phù. Quý nghi thủy cũng như Lục nhâm ở trên.
Lục Nhâm gặp Vượng Tướng mà lại gặp Lục Canh ở Âm Dương hai bàn trên dưới
thì trong sự tốt lành cũng xảy ra việc trộm cướp (Lục Nghi vượng Tướng mà gặp Lục
Canh ở bàn Âm Dương trên dưới tự dưng có người đến trói).
Tử: có nghĩa là tử tang.
Tù: có nghĩa là giam hãm, thường hay gặp quan sự.
Hưu: có nghĩa là bệnh nạn.
Xét lục nghi để biết dở hay:
1.Mậu Kỷ làm Trực phù, xem trong nhà thì Mậu Kỳ là mình, ta khắc là thê tài, khắc
ta là quan quỷ, ta sinh Canh Tân là con cháu, Bính Đinh sinh ta là cha mẹ, Mậu kỷ đồng
hành với ta là huynh đệ.
Xem trong quân, ta khắc nhâm quý là binh khí, ta sinh Canh tân là quân sĩ, đồng loại
Mậy Kỷ là tướng tá, Giáp ất khắc ta là quan quỷ (vượng tướng là Quan, hưu tù là Quỷ).
2.Canh tân làm trực phù: xem trong nhà thì Canh Tân là mình, ta khắc Lục ất là thê
tài, ta sinh Nhâm Quý là con cháu, đồng loại Canh Tân là huynh đệ, Bính Đinh khắc ta là
Quan Quỷ, Mậu Kỷ sinh ta là cha mẹ,.
Xem trong quân: ta khắc Lục Ất là binh khí, ta sinh Nhâm Quý là quân sĩ, đồng loại
Canh Tân là tướng tan gang hang., khắc ta Bính Đinh là Quan Quỷ, sinh ta Mậu Kỷ là Ấn
Thụ.
3.Nhâm Quý là trực phù: xem trong nhà, Trực phù là mình, ta khắc Bính Đinh là thê
tài, ta sinh Lục ất là con cháu, đồng loại nhâm quý là huynh đệ, khắc ta Mậu Kỷ là Quan
Quỷ, sinh ta Canh Tân là cha mẹ.
Xem trong quân: ta khắc Bính Đinh là binh khí, ta sinh Lục ất là quân sĩ, đồng loại
Nhâm Quý là bằng hữu, khắc ta Mậu Kỷ là Quan Quỷ, sinh ta Canh Tân là ấn thụ.

ngủ quỷ vận tài

Mao Sơn Ngũ Quỷ Vận Tài, Ngũ Quỷ Hiển Linh Pháp

Ngũ Quỷ Núi Mao Cách Thức Luyện

Pháp này cũng giống như pháp Ngũ Quỷ Hỗn Thiên trên chỉ khác là khi lập đàn không đặt bất cứ 1 thứ gì mang tính âm ( hài cốt ) chỉ được đặt ngũ quan 5 bài vị, 5 bài vị này tức là 5 hình người giấy trên đó được viết tên và phù của 5 vị ngũ doanh, 5 hình người này cần phải được khai quang mới có thể tế luyện.

5 vị này đều thuộc Quỷ Vương không thuộc Quỷ Đạo, cả 5 vị đều thần thông, thuộc vào loại phúc đức chính thần cao hơn nhiều so với Đạo Quỷ, 5 vị này vốn là linh thần địa quỷ tu luyện thành nên có quan hệ rất gần gũi với người trên dương gian, họ vẫn hưởng hương hoa và quả đẹp do nhân gian cúng, bởi vậy khi tu luyện pháp này chính là cách nhờ sự linh thần của 5 vị Quỷ Vương vận chuyển thúc ép tài vật, cưỡng bức tài vật chưa tới sẽ phải tới, bởi vậy nên khi có tài vật phải làm việc phước thiện để tránh việc phải trả quả báo cho việc cưỡng bức tài vận của mình, tu luyện pháp này người buôn bán có thể có tài lộc bất chợt, tiền vào như nước Hoàng Hà, nhưng phải nhớ Phúc Đức là do mình, kẻ bạc phước nếu vẫn cố thúc ép thì sớm muộn cũng sẽ gánh lấy hậu quả, người tu pháp này cũng chính là tự làm cho mình 1 cơ hội để tích thêm phước báu, phải lưu nhớ lấy danh xưng của 5 vị này khi cần dùng đến chí tâm xưng niệm chắc chắn sẽ có sự ứng nghiệm. Ngũ Dinh Quỷ là Quỷ Vương hưởng ngũ quả của nhân gian, thần thông quảng đại có thể chu du cả 2 cõi âm dương, bởi vậy khi cần cầu đến sẽ ngay lập tức xuất hiện, kẻ phước dày có duyên sẽ được Ngũ Dinh hộ tài, khi đó sẽ không bao giờ rơi vào cảnh nghèo hèn, được tài lộc chớ quên kẻ nghèo hèn, phải nhớ kĩ nhớ kĩ.

Cách Thức Luyện Như Sau :

Lập 1 ban thờ hoặc giả phải đứng trước tượng của tài thần, hộ pháp, trong nhà viết 1 bài văn hoặc cầu thỉnh các vị giáng hạ, để tịnh thất khi đó các vị tùy nghi mà ra vào không phải hỏi trước ai cả. Dùng giấy cắt 5 hình người cao 7 tấc, dùng mực vẽ tứ chi và Ngũ Quan cho Ngũ Dinh Quan Tướng sau đó để tên lên đó gồm : Tào Thập, Trương Tứ, Lý Cửu, Uông Nhân, Chu Quang, viết xong lấy 5 que trúc dán lấy 5 hình người này lên que trúc và phân loại cắm vào 5 bát gạo, sau đó cắt lấy móng tay móng chân của mình bỏ vào 5 bát gạo này, trước bài vị đặt 5 chén rượu và các vật phẩm cúng tế gồm Ngan, Gà, Vịt, trước đàn nên đặt cơm canh, đèn nến, tất cả phải chuẩn bị trước ngày hợi, đêm hôm đó giờ Hợi bắt đầu làm lễ thỉnh thần,

Thỉnh Thần : Cầm 1 cái lư hương trên lư hương cắm 5 cây hương ( độ cao lư hương là 5 đến 7 tấc hoặc 1 nửa của 1 thước 5 ) đến chỗ ngã tư đường hoặc 1 nơi đất rộng nào đó, trước tiên hướng về phía đông tay trái cầm hương lô ( hương đã đốt ) tay phải cầm Nhiếp Chiêu Phù ( mặt phù hướng ra ngoài ) niệm Thỉnh Thần Chú 1 lần, sau đó liền quay về hướng Nam và niệm chú 1 lần, rồi đến hướng Tây, hướng Bắc, và cuối cùng là quay về hướng nhà cúi xuống dưới nhìn chân để thỉnh Trung Ương,( tổng cộng là 5 lần chú ) sau khi niệm xong 5 lần thỉnh chú thì có thể đặt lư hương xuống, đợi khi hết hương thì lấy bùa Nhiếp Chiêu đốt trong lư hương, sau đó lấy 1 cái vải đỏ đậy lên, rồi lấy Phong Phù dán bên ngoài bình hương.


Sau đó cầm lư hương đó về nhà, về tới nhà xé vải đỏ trên lư hương ra đặt trên pháp đàn, đốt Phong Phù tiếp đó cắm 5 cây nhang lên lư hương, và bắt đầu làm lễ khai quang cho người giấy, dùng máu của ngòn tay giữa ( nam trái nữ phải ) chấm vào người giấy để khai quang, chấm đến người nào niệm chú khai quang người đó, tiếp niệm Phụ Hồn Chú 5 lần, đốt 1 đạo Phụ Hồn Phù, đốt phù mục đích để hồn phách Ngũ Dinh Quan Tướng nhập vào hình nhân giấy, tiếp đó dán Ngũ Doanh Quan Tương Phù vào que trúc hoặc cốc gạo, miệng niệm Ngũ Doanh Quan Tướng Tán Chú 5 lần ( vừa niệm vừa dán ) đốt tiền vàng 5 tờ, rượu rắc vòng quanh đàn, hoặc vẩy ra 4 hướng, và ở giữa.( đàn tràng giữ nguyên hiện trạng )

Ngày thứ 2 giờ Tý bắt đầu chính thúc tế luyện, thay đổi vật cúng tế, 2 tay kết Nội Phù Ấn, miệng niệm Tam Khí Chú 1 lần, tiếp đó 2 tay kết Chiêu Thỉnh Ấn miệng niệm Hỗn Luyện Ngũ Doanh Quan Tương Chú, niệm hết 1 lần thiêu kim ngân vàng bạc 5 tờ, rượu 5 chén, tổng cộng niệm 5 lần mỗi lần niệm xong đều làm như trên, lần cuối khi đốt tiền vàng thì đốt luôn Ngũ Doanh Quan Tương Phù, rượu thừa thì đổ hết xuống đất, tay phải kết Kì Thỉnh Ấn tay trái cũng vậy niệm Kì Thỉnh Chú 108 lần, ( câu chú này người tu Phật Đạo nên niệm còn người tu Đạo Giáo không cần niệm ) khi niệm quán tưởng bên trái phải có vô số tiền tài kim ngân do Ngũ Doanh Quan Tướng đem tới, sau cùng 2 tay chắp lại niệm Ngũ Doanh Quan Tướng Tán Chú 1 biến kết thúc tu đạo.

Sau đó mỗi ngày đều làm như trên, thời gian là sáng ,trưa, tối có thể làm 1 lần, đến ngày thứ 49 chọn giờ Tý niệm 5 lần hỗn luyện chú để kết thúc, đốt 1 lượng lớn tiền vàng thiêu thêm 1 đạo Ngũ Doanh Quan Tướng Vận Tài Phù. Để kết thúc tu luyện, những ngày sau mỗi tháng 1 lần vào giờ Tý tế luyện lại, hoặc mỗi ngày vào giờ Tý đều làm thì sẽ rất linh diệu.

Tam khí chú

Thiên sanh vân , đạo bổn thượng thăng , bình liệt chính khí , lợi vu thái thanh , phụ bật chính đạo , hành vu trung chính , lục giáp đỗng nguyên , cửu thiên siêu hình , phúc diên tử tôn , tiên hành tự chân , thứ cập nhân hoàng , nhân kính trường sinh , lục đinh cửu khí , bí mật chân thành , kính chi tu cát , hạo thiên quý mệnh , cửu cửu đắc đạo , thường nhiệm chi thanh , khai thử chân cú , dữ đạo hòa chân

Kì thỉnh chú : ông . Ma thác . Tam mãn đa . Hồng

Thỉnh thần chú

yểu yểu minh minh , thiên địa đồng sanh , tán tắc thành khí , tụ tắc thành hình , thông thiên đạt địa , xuất nhập u minh , chí tâm triệu thỉnh , ngũ doanh quan tương tào thập , trương tứ , lý cửu , uông nhân , chu quang văn thanh tốc chí , văn chú tốc hàng , ngô kim sắc nhữ , truy tùy ngô bàng phụ ngô liễu đạo , khuông ngô thành chân , tứ thời bát tiết , tế bái nhữ đẳng , mỗi nhật hương canh , nhữ đẳng tiên thường , thần binh hỏa cấp như luật lệnh , cấp cấp như luật lệnh .


Khai quang chú

thiên chi thần quang . Địa chi thần quang . Nhật nguyệt thần quang . Ngã kim vi ngũ doanh quan tương ..........( tên của Ngũ Doanh )đại tương quân lai khai quang , khai nhãn quang quan thị thế giới . Khai khẩu quang khai khẩu độ chúng . Khai nhĩ quang văn thanh cứu khổ . Khai tâm quang từ bi cứu thế . Khai thủ chi nhiếp thụ hàng ma . Khai thần túc phi hành vạn lí . Khai kim thân hào hào phóng quang . Cung thỉnh thượng thần hàng lai lâm . Đệ tử phụng tiên thiên vô cực chính pháp . Tử vi đại đế luật lệnh sắc .
*** Khai quang Quỷ tướng nào thì đọc tên của quỷ đó.

Phụ hồn chú

Vân thôi vụ quyển , linh tiên thúc đáo , ngũ doanh quan tương , nguyên phụ thần tượng , thôi thành nhạc cáo , phụng thái thượng lão quân cấp cấp luật lệnh cương .

Hỗn luyện ngũ doanh quan tương chú :

hương yên liễu nhiễu hóa tường vân , cẩn thỉnh tào thập đại tương quân cẩn thỉnh trương tứ đại tương quân , cẩn thỉnh lý cửu đại tương quân , cẩn thỉnh uông nhân đại tương quân , cẩn thỉnh chu quang đại tương quân phi vân tẩu mã đáo đàm thính , các thống quỷ binh thiên bách vạn , thiên xứ kì cầu thiên xứ hiện , vạn gia bái thỉnh vạn gia linh , ngã kim nhất tâm tam bái thỉnh , ngũ doanh quan tương hàng lai lâm , nhữ đẳng thần thông đại vô bỉ , chuyên quản nhân giản thông tài sự , vận lai đông tây nam bắc trung ngũ phương tài , nhật nhật tài nguyệt nguyệt tài niên niên tài , ngũ lộ ngũ phương tài , hữu tài lai vô tài khứ , sự nghiệp vô lộ bất thông , nhữ đẳng uy linh hiển ngũ phương , năng tri nhân giản cát hung sự , nhất nhất như ý tốc hiện hình , tha nhân cát hung thành bại sự , dữ ngã nhĩ bàng tế đinh ninh , ngã kim dữ nhữ sử mệnh tương tùy , ngã nhược hữu thực nhữ đẳng tiên thường , ngã nhược hữu nhạc nhữ đẳng tiên hưởng , duy thỉnh tốc báo cát hung họa phúc , vô tư bất cáo hữu cầu giai ứng , ngã kim dữ nhữ đồng kết minh , phụ ngã liễu đạo khuông ngã thành chân , sở hành công đức dữ nhữ đồng phân , vĩnh trợ ngã hành thần tiên vĩnh tùy , đạo quả đồng thành , cấp cấp như luật lệnh , cấp cấp như luật lệnh , cấp cấp như luật lệnh , cấp cấp như luật lệnh , cấp cấp như luật lệnh .

Ngũ doanh quan tương tán

chí tâm xưng tán tào thập đại tương quân , trương tứ đại tương quân , lý cửu đại tương quân , uông nhân đại tương quân , chu quang đại tương quân , nhữ đẳng thần thông đại vô bỉ , thần tiên hội trung hữu danh thanh âm dương lưỡng giới truyện tiêu tức , nhữ đẳng tâm tính tối từ bi , bất vi
nhân giản tửu dữ thực , chỉ vi tín nhân trừ phiền não , nhược thị hữu nhân tế bái nễ , dữ nhân vĩnh kết đồng tâm kiều



Hình Minh Họa PHÁP Ngũ Quỷ