Thứ Ba, 27 tháng 7, 2010

độn giáp kiếm đấu 4

21.TUẾ CAN DÙNG XEM NGÔI
THIÊN TỬ:
Tuế Can dung xem ngôi Thiên tử,
phàm xem việc Quốc gia phải dùng Tiết
Lập xuân đầu năm mà quyết định, lấy
Tuế Can xem ngôi Thiên tử.
VD: Năm Quý Hợi tháng giêng,
ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu, tiết Lập
xuân Dương độn 8 cục.
Đem Thiên thượng Trực phù Giáp
Thìn Nhâm sao Thiên xung gia lên địa
hạ Lục Quý thời Can ở Tốn. Năm nay
Tuế Can là Quý có Lục Nhâm đến đó, tất
có người có Can Quý là Thiên tử, xét
Nhâm là Dương thủy, trường sinh ở Khôn, tính đến Tốn là Tuyệt địa, thấy Thiên Nhậm
cùng Lục Mậu thuộc Thổ lại khắc Nhâm thủy ở Chấn. Mà Quý Tuế Can lại gia sang Lục
Kỷ gặp Đằng xà, hẳn là Thiên Tử đến năm Giáp Tý, tháng Tị Ngọ Tuế chi gặp ách nạn,
nghĩa là Quý Tuế can là Thiên Tử ở Tốn gia sang Ngọ gặp Đằng xà, xét năm Giáp Tý
tháng Tị Ngọ có Vũ sĩ mưu loạn, nghĩa là thấy Quý Tuế can gia sang Ngọ, tất có người vũ
sĩ ở phương Nam mưu loạn, ngó số hạn là tháng 9 thì việc tan vỡ, Quý nghi Thủy gặp
Đằng xà Hỏa, Thủy khắc Hỏa, khắc ta là Quan quỉ cho nên nói: là Quỉ động vậy.
22.TUẾ CHI LÀ CHỦ SÚY DANH:
Trên vua đã trao cho tiết viết động xuất binh như tiết chế thiên hạ, gọi là Chủ súy.
Nếu người không có sinh sát tiết việt, lúc binh cư, lúc hành doanh, theo Bản mệnh tuế
danh của ông ấy mà xem.
VD: Năm Quý Hợi, tháng Giêng, ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu, tiết Lập xuân, thượng
nguyên Dương độn 8 cục. Xem Chủ súy thế nào?
Lấy Thiên thượng Lục Nhâm Giáp Thìn Thiên xung Trực phù gia lên Địa hạ thời can
Lục Quý tại Tốn. Thấy Tuế Chi là Hỏa ở Kiền,
thấy Bạch hổ lâm vào vị chủ súy. Lại thấy Lục
Bính ở Kiền là Nhập Mộ. Rồi Bính kỳ gia sang
Khảm, là Hỏa vào Thủy Địa, gọi là Thụ chế,
hạn là năm Hợi Tý, tháng Hợi Tý có bệnh ách.
Kinh nói rằng: Hợi nguyệt ách tật hung (Tý
nguyệt ách tật tiên trọng hậu kinh), lấy nghĩa là
Bính đến Khảm trước hung sau cát, đến năm
Tý được quyền hành phát huy uy lực, đến năm
Sửu, Dần thì đãi vi, lấy nghĩa là Bính đến
Khảm đã gặp Thụ chế lại gặp Huyền vũ nên
phải phòng đạo tặc, gian phi. Đến năm Sửu
Dần ở cung Cấn lại gặp Cửu địa cho nên nói vậy.
23.PHÙ LÀ CHỦ SÚY, SỬ LÀ THIÊN TY HƯU VƯỢNG PHẢI XÉT:
Trực phù Lục Nghi làm chủ súy, dương độn lấy Thiên thượng Trực phù làm Chủ súy,
Trực sử bát môn sở lâm là Thiên ty, gặp vượng tướng thì tốt, hưu phế tù tử thì hung. Âm
độn thì Chủ súy ở Địa hạ Trực phù.
VD: ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu Đông
chí thượng nguyên Dương độn nhất cục.
Lấy Thiên thượng Lục Mậu Giáp Tý
Thiên bồng Trực phù gia lên Địa hạ Lục Ất
thời Can ở Ly. Vậy ở Ly có Chủ suý, vì gặp
mùa đông tháng Tý bị hưu khí, ở Ly lại gặp
Địa hạ Lục ất Mộc khắc lên và lại là quẻ
Phản ngâm. Giờ này Chủ súy nên ở trong
dinh mà thủ binh thì tốt, tiến ắt hung.
Hưu môn Trực sử, giờ Ất Sửu ở Khôn
là vị Thiên Ty. Hưu môn Thủy gặp mùa
Đông tháng Tý được tướng khí, lại vào
Khôn là gặp trường sinh địa, hẳn là Thiên ty là người kiêu dũng hơn người, có thể thành
công, nhưng thời hạ là sao Thiên nhuế là Thái âm đại hung tinh, vào mùa Đông tháng Tý
thì Thiên nhuế bị hưu khí, và lại gặp Đằng xà ở
đây sợ có tướng ty ít thuật vô mưu, hành sự hồ
nghi không quyết, thành kinh sợ dài dài.
VD: ngày Giáp Tý giờ Bính Dần, Hạ chí
Âm độn 9 cục.
Lấy Thiên thượng Lục Mậu Giáp Tý
Thiên Anh trực phù ở Ly là vị chủ súy gia lên
Lục Bính Địa hạ thời can ở Khôn. Gọi là Thiên
thượng trực phù cung, âm độn thì Chủ súy ở
Địa hạ Trực phù ở Ly chính Nam.
Xét chủ súy ở cung Ly có Lục Quý và sao Đằng xà, lại gia rất xấu, nhưng mang Mậu
Thổ khắc Quý thủy, chủ súy có bệnh ách nhưng không hại gì.
Giờ này Thiên võng thân cao chín thước, binh thủ thì tốt, tiến thì hung. Cảnh môn
Trực sử gia ở Đoài chính tây là Thiên ty. Cung Cảnh môn Hỏa gặp tháng Ngọ tướng khí,
lại gặp Cửu Thiên, vậy nên Thiên ty tất là hiền tướng, có thể bàn việc bình mà thành công
được.
24.PHÙ LỢI HẬU CỨ, SỬ LAI TIỀN CỨ, THUA ĐƯỢC TỎ TÌNH:
Trực phù là chủ lợi ở hậu cứ, hậu cứ thì thắng Trực sử là khách, lợi ở Tiền cứ, Tiền
cứ thắng.
Mậu 1 Tân 4 Ất 9
Kỷ 2 Nhâm 5 Bính 8
Canh 3 Quý 6 Đinh 7
Tâm-Quý Bồng-Mậu Nhậm-Bính
Kinh-Thiên Khai-Phù Hưu-Xà
Tân Ất Kỷ
Trụ-Đinh Xung-Canh
Tử-Địa Nhâm Sinh-Âm
Canh Đinh
Nhuế-Kỷ Anh-Ất Phụ-Tân
Cảnh-Huyền Đỗ-Bạch Thương-Hợp
Bính Mậu Quý
Xung-Đinh Phụ-Quý Anh-Mậu
Sinh-Âm Thương-Xà Đỗ-Phù
Quý Mậu Bính
Nhậm-Kỷ Nhuế-Bính
Hưu-Hợp Nhâm Cảnh-Thiên
Đinh Canh
Bồng-Ất Tâm-Tân Trụ-Canh
Khai-Bạch Kinh-Huyền Tử-Địa
Kỷ Ất
VD: Ngày Quý Mùi, giờ Mậu Ngọ,
Kinh chập Thượng nguyên dương độn
nhất cục.
Xem việc binh được thua. Lấy
Thiên thượng Lục Quý Giáp Dần Thiên
Tâm Trực phù gia lên Địa hạ Lục Mậu
thời can ở Khảm, gọi là Trực phù cung.
Quý thủy gặp mùa Xuân tháng Mão
vượng khí, Khảm lại là cung Lâm quan
của Quý thủy. Trông Tấy bắc có mây
đen nổi lên như ma trấn, lại che Khảm
cung là được trời giúp, Chủ về binh
cường đánh sau tất được đại thắng..
Nhưng ở Khảm Địa bàn là Mậu Thổ
khắc lên Quý thủy, nên phải phòng quân bạn thế nhị tâm dẫn đường dụ ta. Giờ này Lục
Quý Giáp Dần ở Kiền, khởi Khai môn ở Kiền, tính đến giờ Mậu Ngọ thì Khai môn là Trực
sử gia vào cung Khảm. Khai môn Kim gặp mùa Xuân tháng Mão bị hưu khí và Khai môn
dương Kim đến khảmlà Tử địa, tất là khách binh suy yếu đánh trước đại bại.
Giờ này Địa bàn Mậu Thổ sinh lên Thiên bàn Khai môn kim tất là khách binh vong.
Ngôn rằng: khách binh lại mà không thấy đánh, dường thành tiến đánh mà trong tự thoái
tang. Ta nên củng cố mặt trận, triệt sau mà đánh, đại thắng.
VD: Ngày Bính Thìn, giờ Canh
Dần, bạch lộ Trung nguyên Âm độn 3
cục.
Xem được thua. Lấy Thiên thượng
Lục Canh Giáp Thân Thiên bồng Trực
phù gia lên Địa hạ Lục Canh thời can tại
Khảm, là cách Thiên Ất Phục cung, hay
Trực phù Phục ngâm. Phàm xem binh sự
mà thấy Thiên Ất phục cung hay Trực
phù phục ngâm gặp hai cách này chỉ nên
cố thủ thì tốt, nếu ra trận tất đại tướng bị
bắt, cứ đợi đánh sau thì thắng, trong
phương ấy có mây trắng nổi lên là Chủ
binh có Trời giúp, nếu không là Trời
không giúp thì nên thoái binh, tiến thì hung.
Giờ này Hưu môn Trực sử ở Tốn Đông Nam, Hưu Thủy gặp mùa Thu tháng Dậu là
bị Tù khí, mặt khác Thủy đến Tốn là đất tuyệt địa, đánh trước thì thua, trông Đông Nam
thấy mây đen lại che thì khách không đánh cũng tự vỡ. Đại để Bát môn xem về việc binh
sự là thuận theo Trời, thấy ở Trời có khí ứng thì được, nếu không có khí ứng thì thua,
người làm tướng nên xét kỹ.
25.PHÂN BIỆT CHỦ KHÁCH:
Sao Thái xung ở mão gọi là Thiên mục là Khách. Sao Tòng Khôi ở Dậu gọi là Địa
nhĩ là Chủ. Phàm xem binh sự thấy Chủ tinh lâm cát phương là Chủ mạnh. Khách tinh lâm
cát phương là khách mạnh. Trái lại nếu lâm hung phương thì yếu.
Phép này lấy Nguyệt tướng gia thời xem hai sao lâm vào đâu. Lâm Sửu Dần là vào
Cấn, lâm Thìn Tỵ là vào Tốn, lâm Ngọ là vào Ly, Lâm Mùi Thân là vào Khôn, lâm Dậu là
vào Đoài. Lâm Tuất Hợi là vào Kiền, lâm Tý là vào Khảm.
VD: Ngày Ất Sử, giờ Mậu Dần, Kinh chập Thượng nguyên dương độn 1 cục.
Đem Nguyệt tướng Đăng
minh Hợi gia Dần thì thấy Khách
binh Mão Thiên mục lâm vào cung
Ly, Chủ binh Dậu Địa nhĩ lâm Tý
Khảm cung. Lại đem Lục Kỷ Giáp
Tuất Thiên nhuế Trực phù gia lên
Địa hạ Lục Mậu thời can ở Khảm,
tức là Chủ tinh ở Khảm được Trực
phù cát tinh gia lâm thì Chủ tinh có
vẻ cường thịnh. Khách tinh lâm vào
Ly, Ly gặp bạch hổ là hung tinh,
khách binh có cái vẻ ốm đau tang tóc. Xem thế đủ biết Chủ Khách thịnh suy.
26.XÉT NỘI DUNG CHẤN NGUY TÌNH HÌNH:
Chủ Khách hai sao, hễ lâm vào cát
tức là chân, mà lâm vào hung tức là
nguy. Phàm người học trò cần cù học
đạo, đợi thời lập công, nghe có người
dấy quân, có người đến báo mình thì lập
tức lấy Nguyệt tướng gia chính thời xem
để xét thực hư biết rõ tình hình.
VD: Tháng tư ngày Canh Tý, giờ
Đinh Sửu, hạ chí trung nguyên Âm độn 3
cục.
Đem nguyệt tướng Truyền tống
Thân gia lên chính thời Sửu. Thấy Chủ
tinh Dậu Địa nhĩ lâm đến cung Cấn. Khách tinh là Mão Thiên mục lâm Thân Khôn cung.
Lại đem Thiên thượng Lục Kỷ Giáp Tuất Thiên nhuế Trực phù gia lên địa hạ Lục đinh
thời Can ở Kiền thì Khách tinh ở Khôn gặp Thái âm, hẳn là có việc bỏ dở. Mà Chủ tinh ở
Cấn gặp Cửu địa, hẳn là chủ có việc trốn tránh. Chủ Khách đều đãi lải, việc không thành
VD: ngày Quý Mùi, giờ Quý Sửu,
Lập Xuân Dương độn 8 cục.
Đem nguyệt tướng Đăng minh
Hợi gia lên Sửu chính thời.
Thấy Khách tinh lâm Tỵ ở Tốn
mà Chủ tinh lâm Hợi ở Kiền. Lại đem
Thiên thượng Lục nhâm Giáp Thìn
Thiên xung Trực phù gia lên Địa hạ
Lục Quý thời can ở Tốn. tức là khách
tinh được Trời giúp, Chủ tinh lâm Kiền
gặp Bạch hổ, hẳn là chủ có việc ốm
đau chết chóc. Nhưng Khách tinh lâm
cung gặp phải Lục Quý là Thiên võng lâm
vào, Khách cũng phải phòng ốm đau một
chút.
27.CỬU THIÊN SINH MÔN TRỰC PHÙ:
xuất quân phương này mà tiến.
Cung Cửu thiên là đệ nhị thắng, Sinh
môn là đệ Tam thắng, cung Trực phù là đệ
nhất thắng. Ba cung này nên dựa lưng vào mà
không nên công kích.
VD: Ngày Mậu Thìn, giờ Tân Dậu, Xuân
phân thượng nguyên dương độn 3 cục.
Lấy Thiên thượng Lục Quý giáp Dần
Thiên nhậm Trực phù gia lên Địa hạ Lục Tân
thời can ở Kiền. Tại Kiền có Trực phù là đệ nhất thắng và Sinh môn là đệ tam thắng. Nên
đem binh theo phương ấy mà công kích sang phưong Đông Nam. Ở Đoài có Cửu thiên là
đệ nhị thắng, nên đem binh từ phương này mà công kích sang phương Đông thì đại thắng.
VD: Ngày Canh Tuất, giờ Canh Thìn, Hạ
chí thượng nguyên Âm độn 9 cục.
Đem Thiên thượng Lục Kỷ Giáp Tuất
Thiên nhậm Trực phù gia lên Địa hạ Lục
Canh thời can ở Đoài. Âm độn dung địa hạ
Lục Kỷ Trực phù ở Cấn Đông Bắc, tại đây
thấy có đệ nhất thắng, nên theo phương này
mà công kích sang phương Tây Nam.
Lại xét ra ở tây nam có Sinh môn và ở
Đông Bắc có Tử môn, nên tránh dung có
xung kích, nên tìm đệ nhị thắng là Cửu
Thiên ở Kiền Tây Bắc, theo phương này mà
đánh tất đại thắng. Còn đệ tam thắng Sinh
môn ở Khôn, theo đấy đánh ra ta gặp phảiTrực phù, hai cung này nên kiêng.
28.TỬ MÔN, ĐẰNG XÀ, BẠCH HỔ: CHỐN ẤY CHỚ ĐEM QUÂN ĐI.
Tử môn là đại bại cung, Đằng xà
là đại phế cung, Bạch hổ là đại phế
cung, không nên mang quân từ phương
ấy đi sợ gặp hại.
VD: Ngày Bính Dần, giờ Tân
Mão, Đông chí thượng nguyên dương
độn 1 cục.
Đem Lục Canh Giáp Thân Thiên
xung Trực phù gia lên địa hạ Lục Tân
thời can ở Tốn. Thấy Đằng xà ở Ly
chính Nam là Đại phá cung, Bạch hổ ở
Kiền Tây Bắc là Đại phế cung, Tử môn
ở Tốn Đông Nam là Đại hại cung,
không nên xuất quân từ phương ấy ra.
29.NGHI KÍCH HÌNH KHÔNG NÊN ĐỘNG:
Lục nghi kích hình là những nghi là Lục Giáp phù đầu (trực phù) lâm vào hình địa
như :
Lục Mậu Giáp Tý trực phù lâm chấn (Tý Mão tương hình).
Lục Kỷ Giáp Tuất Trực phù lâm Khôn (Tuất hình Mùi).
Lục Canh Giáp Thân Trực phù lâm Cấn
(Thân hình Dần).
Lục Tân Giáp Ngọ Trực phù lâm Ly
(Ngọ hình Ngọ).
Lục Nhâm Giáp Thìn trực phù lâm Tốn
(Thìn hình Thìn).
Lục Quý Giáp Dần Trực phù lâm Tốn
(Dần hình Tỵ).
Những giờ như thế rất hung không nên
dung sự.
VD: ngày Giáp Tý giờ Canh Ngọ, Đông
chí thượng nguyên Dương độn 1 cục.
Đem Lục Mậu Giáp Tý Trực phù Thiên
bồng gia lên địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn, thế là Tý Mão tương hình rất hung.
VD: Ngày Ất Canh giờ Bính tý, Hạ chí
thựợng nguyên Âm độn 9 cục. Đem Lục Kỷ Giáp
Tuất Thiên nhậm Trực phù gia lên địa hạ Lục
Bính thời Can ở Khôn. Thế là Trực phù Giáp
Tuất gia Khôn có Mùi nên Tuất hình Mùi. Giờ
này rất hung không nên dùng Sử

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét