Thứ Ba, 27 tháng 7, 2010

độn giáp kiếm đấu 8

59.CANH GIA NHÂM LÀ TIỂU CÁCH: GIỜ NÀY HUNG, BINH CHẲNG DÁM
DÙNG.
Thiên bàn Canh gia Địa bàn Nhâm gọi là Thiên địa Tiểu cách. Giờ này xấu không
nên dùng.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Tân Mùi, Đông chí,
Thượng nguyên, dương độn 1 cục.
Lấy Thiên thượng Lục Mậu giáp Tý Thiên
bồng Trực phù gia lên Địa hạ Lục Tân thời Can ở
Tốn. Thấy Canh ở Chấn bay đến trên Nhâm ở ngũ
trung ký ở cung Khôn gọi là Thiên Địa Tiểu cách.
60.CANH GIA ẤT: ĐÁNH TRƯỚC THÌ THẮNG.
Thiên bàn Canh gia Địa bàn Ất hay gia lên Thiên xung, Thiên Phụ hay Cửa Thương,
Đỗ đều là trên khắc dưới, đánh trước là thắng, dù còn một ngựa, một đao cũng thắng. Tại
sao vậy: vì Thiên bàn là Khách, là động trước, Địa bàn là Chủ (động sau).
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Canh Ngọ, Đông
chí, thượng nguyên, dương độn 1 cục.
Đem Phù đầu giáp Tý Mậu sao Thiên bồng
gia lên Địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn. Thấy
rằng Thiên thượng Lục Canh bay đến cung Ly gia
lên Ất. Canh gia Ất thì lợi về đánh trước. Nghĩa
là thượng khắc hạ.
61.CANH GIA BÍNH ĐINH: ĐÁNH TRƯỚC THÌ THUA.
Thiên bàn Canh gia địa bàn Bính Đinh,
cũng là Ly, Cảnh môn đều là dưới khắc trên.
nếu đánh trước thì thua, dù có thiên binh vạn
mã cũng không về được.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, hạ chí,
thượng nguyên, Âm độn 9 cục.
Đem trực phù Giáp Tý Mậu Thiên Anh
Trực phù gia lên Địa hạ Lục Ất thời can ở Khảm. Thấy Thiên thượng Lục Canh gia lên địa
hạ Lục Đinh ở Chấn, là Canh gia Đinh, Đinh khắc Canh, dưới khắc trên. Giờ này không
nên đánh trước, đánh trước sẽ thua, lợi Chủ và không lợi Khách.
62.BÍNH GIA CANH, GIẶC ĐÃ LUI TRƯỚC:
Thiên bàn Bính gia địa bàn Canh gọi là Huỳnh nhập Bạch. Giờ này mang quân đi
đánh giặc thì giặc đã trốn xa. Kinh rằng: “Nhật tinh tự tương nhập, Hung tinh tương
hoành, Quý đắc kỳ môn (dẫu được kỳ môn), việc thân việc hanh (cũng chớ vội vàng), cất
quân trước thì tốt, sau thì hung”.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Hạ chí,
thượng nguyên, Âm độn 9 cục.
Trực phù Giáp Tý Mậu sao thiên Nhuế gia
lên Địa hạ Lục Bính thời can ở Khôn. Thấy thiên
thượng Bính kỳ bay trên Canh ở Đoài là Cách Huỳnh nhập Bạch. Giờ này xem giặc, giặc đã bị rút lui.
63.CANH GIA BÍNH GIẶC SẮP TỚI NƠI:
Thiên thượng Lục Canh gia Địa hạ lục Bính, gọi là “Bạch nhập Huỳnh”, giờ này giặc
tất đến, nên phòng. Kinh nói: “hung tinh tương nhập hung tinh đổ, mặc ỷ kỳ môn cường
chiến tranh”, Chủ Khách bại động sau tốt.
VD: Ngày Ất Canh, giờ Mậu Dần, hạ
chí Trung nguyên Âm độn Tam cục, đem Lục
kỷ Trực phù ở Khôn gia Lục Mậu thời can ở
Chấn. Thấy Lục Canh ở Khảm gia Lục Bính
ở ngũ trung ký ở Khôn gọi là Bạch nhập
huỳnh. Chủ khách đều bất lợi. Nếu cậy có Kỳ
môn ở Khảm mà xuất quân thì thua.
64.BỐ MẸ ANH EM XÉT CANH GIA Ở CAN TUẾ, NGUYỆT:
Tuế Can, nguyệt can gặp Lục Canh gia vào tất có sự không yên, xem gia trạch thì
Can Năm là cha mẹ, Can tháng là anh em. Binh sự thì can Năm là Thiên tử, can tháng là
tướng soái, Nếu gặp Canh gia: trong nhà thì người trong nhà không yên, xem trong quân
thì sĩ tốt tổn thương. Về chiến lợi chủ không lợi khách, cất quân đánh trước thì thua.
VD: Năm Tân Sửu, ngày Giáp Tý, giờ Quý
Dậu, Lập xuân, Trung nguyên Dương độn 5 cục.
Đem Lục Mậu Trực phù Thiên cầm gia lên
Địa hạ Lục Quý thời can ở Khảm. Thấy Lục
Canh ở Đoài gia Lục Tân Tuế Can ở Cấn gọi là
Tuế cách, lại có Đằng xà lâm vào phòng bố mẹ
có sự lo nghĩ, hoảng hốt không yên.
VD: Năm Quý Hợi, tháng Ất Mão, Ngày
Giáp Tý, giờ Canh Ngọ, Kinh chập Thượng
nguyên Dương độn 1 cục.
Đem Lục Mậu Trực phù Thiên bồng gia lên
Địa hạ Lục Canh thời can ở Chấn. Thấy Canh gia
Lục ất Nguyệt can ở Ly, gọi là “Nguyệt cách”.
Lại gặp Kinh môn lâm vào nên phòng anh em có
lo ngại. Xét ở Dương cung thì đàn ông con trai; mà ở Âm cung thì đàn bà con gái có lo
ngại.
65.VỢ CON BẢN MỆNH XÉT CANH GIA Ở CAN NGÀY, CAN GIỜ:
Can Ngày, Can giờ gặp Canh gia lên tất có truyện, giờ này không nên động chúng,
xem ở trong nhà thì can Ngày là mình, can giờ là
vợ con. Trong quân thì can Ngày là tướng hiệu,
can giờ là quân sĩ.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần, Tiểu thử,Hạ nguyên, Âm độn 5 cục.
Đem lục Mậu Thiên Cầm Trực phù ở Trung ngũ gia lên địa hạ Lục Bính thời can ở
Đoài gọi là “Long phản thủ”. Thấy Lục Canh ở Chấn gia Lục Kỷ ở Tốn gọi là Nhật cách,
lại gặp Kinh môn lâm phòng, mình có lo nghĩ.
VD: Ngày Bính Tân, giờ Kỷ sửu, Thu phân, hạ nguyên, âm độn 4 cục.
Đem lục canh trực phù thiên nhuế gia lên địa hạ lục kỷ thời can ở chấn, gọi là Thời
cách, gặp hưu môn lâm tất vợ con có hỷ sự.
66.BÍNH GIA NHẬT CAN TÊN LÀ BỘT, LOẠN NGHỊCH LÚC NÀY ẮT CHẲNG
SAI:
Lục Bính gia Nhật can gọi là Bột, giờ này ắt trong quân kỷ cương rối loạn. Kinh
rằng: “Bính Đinh là Bột hỏa tinh huỳnh bạch cách. Gia trạch tha an, nhiên thu nguyệt vân
sầu khóc”.
VD: Ngày Ất Sửu, giờ Mậu Dần, Đông chí
Thượng nguyên Dương độn 1 cục.
Đem Lục Kỷ Trực phù Thiên Nhuế gia Địa
hạ Lục Mậu thời can ở Khảm. Giờ này Lục Bính
ở Cấn gia Lục Ất Nhật can ở Ly gọi là “Nhật
Nguyệt Bột” chủ kỷ cương rối loạn, rất xấu.
VD: Ngày Đinh Tỵ, giờ Đinh Mùi, Đông
chí Trung nguyên Dương độn 7 cục.
Đem Lục Nhâm Thiên Nhuế trực phù gia
lên Địa hạ Lục Đinh thời can ở Tốn. Thấy Lục
Bính ở ngũ trung gửi ở Khôn 2, nay Bính gia
lên Đinh ở Tốn 4, Đinh là can ngày nên gọi là
“Thái bột, nhật bột”, rất xấu.
67.SAO TỐT MÀ GẶP HƯU TÙ, BA
QUÂN CHỚ TIẾN:
Sao tốt là Thiên Phụ, Thiên Cầm, Thiên
Tâm, Thiên Xung, Thiên Nhậm.. Trực sử gia
lâm cung nào mà cửu tinh ở địa bàn cung ấy
được vượng thì dung, nếu bị hưu tù tử phế thì
không nên ra quân.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Đinh Mão, Đông
chí, Thượng nguyên, Dương độn 1 cục.
Giờ Đinh Mão Trực sử Hưu môn gia lên
cung Tốn, tại Tốn có sao Thiên Phụ là tinh ở Địa bàn, Thiên phụ gặp mùa Đông tháng Tý
thủy, Nguyệt Tý sinh Thiên phụ là Tù khí không nên động binh.
68.SAO TỐT MÀ VƯỢNG TƯỚNG: TRĂM TRẬN CÔNG THÀNH.
Sao tốt mà vượng tướng khí: hành quân
vạn cử vẹn toàn.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Kinh
chập, thượng nguyên, dương độn 1 cục.
Giờ Bính Dần thì Hưu môn Trực sử gia lên
cung Chấn, là bản gia của sao Thiên xung địa
bàn. Thiên xung gặp tháng Mão là vượng khí,
Thiên xung là sao cát gặp vượng khí thì rất tốt, giờ này cử binh vạn cử vạn thắng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét