Thứ Ba, 27 tháng 7, 2010

độn giáp kiếm đấu 5

30.THỜI BẤT NGỘ: Trăm việc đều xấu
Thời can khắc Nhật can gọi là Thời bất Ngộ. Giờ này trăm việc đều xấu. Âm Thời
can khắc Âm Nhật can, Dương Thời can khắc Dương Nhật can, Kinh nói rằng: “Thời Nhật
tương khắc tắc tổn kỳ minh” nếu có gặp Kỳ Môn cũng chẳng nên dung.
Giờ Canh Ngọ khắc ngày Giáp
Giờ Tân Tỵ khắc ngày Ất.
Giờ Nhâm Thìn khắc ngày Bính.
Giờ Quý Mão khắc ngày Đinh.
Giờ Giáp Dần khắc ngày Mậu.
Giờ Ất Sửu khắc ngày Kỷ.
Giờ Bính Tý khắc ngày Canh.
Giờ Đinh Dậu khắc ngày Tân.
Giờ Mậu Thân khắc ngày Nhâm.
Giờ Kỷ Mùi khắc ngày Quý.
Như thế là Thời Can khắc Nhật can,Chủ Khách đều bất lợi, rất xấu.
31.MÔN PHÙ PHẢN NGÂM, PHỤC NGÂM: HÀNH BINH KHÔNG LỢI.
Phản ngâm là Thiên bàn Giáp Tý gia xuống Địa bàn Giáp Ngọ, Thiên bàn Giáp Tuất
gia xuống địa bàn Giáp Thìn…gọi là Trực phù Phản Ngâm. Nếu gặp được Kỳ môn, cát
tinh thì cũng không đến nỗi hung hại, nếu không thì tai hại đến ngay, không nên hành
động việc gì, chỉ có việc phát chẩn thì tốt.
Sinh môn gia sang tử môn, Hưu môn gia
sang Cảnh môn…..gọi là Trực sử phản nhâm.
Trực phù thiên bàn gia trực phù tại bản
cung gọi là Trực phù Phục ngâm, trăm sự đều
hung.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, Đông chí
thượng nguyên dương độn 1 cục.
Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên bồng Trực
phù gia Lục ất thời can tại Ly. Thế là Trực phù
phản ngâm. Giờ này hành binh không lợi, cố thủ thì tốt.
32.TAM KỲ NHẬP MỘ: THỤ CHẾ BẠI TRẬN.
Tam kỳ nhập Mộ là Ất kỳ đến Khôn, Bính kỳ đến Kiền, Đinh kỳ đến Cấn..
Tam Kỳ thụ chế là : Ất kỳ đến Kiền, Bính Đinh kỳ đến Khảm. Thụ chế tuy hung
nhưng còn có thể dung được. Nếu nhập Mộ thì rất xấu, có gặp Kỳ môn cách cát cũng
không nên hành binh, trăm việc đều xấu.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Giáp Tý tiết Xuân
phân thượng nguyên Dương độn 3 cục thì thấy
Ất kỳ đến Khôn là Nhập mộ. Bính Kỳ đến
Khảm là Bính kỳ thụ chế.
33.DƯƠNG TINH GIA THỜI LÀ GIỜ KHAI DÙNG ĐƯỢC:
Trực sử môn gia vào cung nào, gặp được Dương tinh là Khai (Cửu tinh nguyên vị ở
địa bàn).
Kinh rằng: “Lục Giáp Lục Thời, nhất khai nhất hợp, năng tri Lục Giáp tân khai, bất
tri Lục giáp tân hợp”. Ngày của Lục Giáp là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ,Giáp Thìn, Giáp Dần. Dương tinh là Thiên bồng, Thiên Nhậm, Thiên xung, Thiên Phụ,
Thiên Cầm, đều là Dương tinh gia vào thời là Khai. Giờ khai đem quân khách thắng, trăm
sự đều tốt lành, nhưng nếu không được kỳ môn, chỉ được giờ khai thì cũng không nên
dung.
VD: Ngày Giáp Tý, ngày Quý Dậu, hưu môn đến Khảm, thời hạ có thiên bồng là
Thái dương tinh, cử động tốt.
34.ÂM TINH GIA THỜI LÀ GIỜ HỢP DÙNG
LÀM CHI:
Trực sử môn gia vào cung nào gặp Âm tinh là
đóng (nguyệt vị địa bàn tinh). Âm tinh là: Thiên
Anh, Thiên Nhuế, Thiên trụ, Thiên Tâm. Âm tinh gia
thời hợp (đóng) là dụng binh rất xấu.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, dương độn 1
cục thì Hưu trực sử ở Kiền, thời hạ có sao Thiên tâm
là Thái âm tinh, cử động trăm sự đều xấu.
35.MỆNH TRỌNG GIÁP THỜI: QUÂN NÊN
CỐ THỦ.
Dần Thân là Mạnh. Tý Mão là Trọng. Trong độn giáp Thượng nguyên cục là: ngày
Giáp Tý thì giờ Giáp Tý, ngày Bính Tân thì giờ Giáp Ngọ, giờ này hình cục tại môn,
không nên ra vào, dụng binh thì thua. Chủ Khách đều thương, chỉ lợi về trốn tránh.
Mạnh Giáp trung cục là: ngày Mậu Quý thì giờ Giáp Dần, ngày Ất Canh thì giờ Giáp
Thân, giờ này vượng khí ở trong, Âm khí ở ngoài, không nên xuất quân. Lợi Chủ mà
không lợi Khách. Chỉ nên tàng binh cố thủ.
36.QUÝ GIÁP HẠ NGUYÊN BINH ĐỘNG TỨC THÌ:
Tuất Thìn là Quý.
Quý Giáp hạ cục là ngày Đinh Nhâm thì giờ Giáp Thìn, ngày Giáp Kỷ thì giờ Giáp
Tuất. Giờ này Âm khí ở trong, Dương khí ở
ngoài, cử binh động chúng trăm sự tốt, lợi
Khách, không lợi Chủ.
37. THỜI GIA ẤT: quyết là trận thắng.
Ất là Nhật kỳ, là Thần Thiên đức. Thiên
đức chủ đem quân khách thắng, phàm sự chỉ có
mừng, không có lo, đi hay gặp việc ăn uống,
trăm việc đều tốt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, Tiết Đông
chí, Dương độn, Thượng nguyên 1 cục.
Lúc ấy, Trực phù Giáp Tý mậu – sao
Thiên Bồng ở trên can giờ Ất địa bàn gia Ly 9
cung.
Thiên thượng Ất kỳ gia khảm (bắc), xuất hành hoặc đem quân từ phương này ra thì
rất tốt. Nhưng tại Khảm có Bạch hổ cũng nên kiêng
38. BÍNH LÂM MỘ: đừng cất quân đi.
Bính là nguyệt kỳ, là thần Thiên uy
(oai trời), giờ này Bính nếu thấy Kim tinh
thì binh có giỏi cũng không nên dùng. Nếu
đi chinh phạt (hỏi tội) thì theo phương
Thiên uy mà đi rất tốt.
VD: Ngày Giáp - Kỷ, giờ Bính Dần,
Tiết Đông chí, hạ nguyên dương độn 4 cục.
Giờ này Trực phù Giáp Tý mậu-Sao
Thiên phụ trên Can giờ Bính ở khôn 2 cung.
Thiên thượng nguyệt kỳ Bính gia trên Càn
(tây bắc), xuất hành hoặc đem quân đi từ
phương này rất tốt, Nhưng giờ này Bính đến
Càn còn gọi là Nhập Mộ là cách hung. Cho nên cố giữ thủ là hơn.
39.ĐINH LÀ SAO THÁI ÂM GIA THỜI: ba quân chiến đấu rất tốt.
Đinh là tinh kỳ: là thần Ngọc nữ, là Thái
âm, giờ này địch quân không dám xâm phạm
phương Đinh kỳ gia lâm, ra quân phương đó chủ
thắng, trăm sự đại cát.
VD: ngày Giáp Tuất, giờ Đinh Mão. Tiết
lập xuân, Hạ nguyên dương độn 2 cục.
Giờ này, Giáp Tý Mậu – sao Thiên nhuế là
trực phù gia Can giờ Đinh địa bàn ở cung cấn 8
(Đông bắc), Thiên thượng Đinh kỳ bay trên
Khôn 2 cung (tây nam). Tại Khôn đem binh ẩn
hình giờ này rất tốt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Đinh Mão, Tiểu
tuyết, Thượng nguyên âm độn 8 cục.
Giờ này, Trực phù Giáp Tý mậu – sao
Thiên nhậm gia trên Can giờ Đinh địa bàn ở
Khôn 2 cung, gọi là Trực phù bị phản ngâm.
Tại cấn 8 có Thiên thượng Đinh kỳ gặp Bạch
hổ tại đó. Đinh kỳ tại cấn 8 là nhập Mộ là
cách hung, phương này giờ này xấu, cũng nên
tránh sợ gặp tai họa.
Nhậm-Nhâm Xung- Ất Phụ-Mậu
Khai- Địa Hưu-Thiên Sinh-Phù
Mậu Quý Bính
Bồng- Đinh Anh-Quý
Kinh-Huyền Kỷ thương-Xà
Ất T ân
Tâm-Canh Trụ-Tân Nhuế-Bính
Tử-Bạch Cảnh-Hợp Đỗ- Âm
Nhâm Đinh Canh
Tâm-Nhâm Bồng- Ất Nhậm- Đinh
Đỗ- Âm Cảnh-Hợp Tử-Bạch
Canh Bính Mậu
Trụ-Quý Xung-Kỷ
Thương-Xà Tân Kinh-Vũ
Kỷ Quý
Nhuế-Mậu Anh-Bính Phụ-Canh
Sinh-Phù Hưu-Thiên Khai- Địa
Đinh Ất Nhâm
T âm-Canh Bồng-Bính Nhậm-Mậu
Phụ- Âm Cảnh-Xà Tử-Phù
Nhâm Ất Đinh
Trụ-Kỷ Xung-Quý
Thương-Hợp Tân Kinh-Thiên
Quý Kỷ
Nhuế- Đinh Anh- Ất Phụ-Nhâm
Sinh-Bạch Hưu-Huyền Khai- Địa
Mậu Bính Canh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét