Thứ Ba, 27 tháng 7, 2010

độn giáp kiếm đấu 7

45.SÁU QUÝ BỐN MẶT TRỜI GIĂNG: trốn cũng không lợi mà đánh cũng không
lợi.
Sáu Quý là Thiên tàng, là Thiên võng. Quý thần lâm vào cung 1-2-3-4 là lưới trời còn
thấp, còn có thể trốn tránh được, người ta không trông thấy. Nếu lâm vào cung 5-6-7-8-9
là lưới trời đã giăng cao, muôn vật bị hại. Nếu cưỡng mà xuất quân ắt hẳn là đổ máu. Trốn
cũng không lợi mà đánh cũng không lợi.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Quý Dậu. Đông
chí thượng nguyên dương độn 1 cục.
Lúc này Trực phù Giáp Tý Mậu – sao
Thiên bồng bay trên địa hạ can giờ Quý ở Càn 6
cung.
Thiên thượng Lục Quý bay đến Đoài 7
cung là thần cao 7 thước, lưới trời giăng 4 mặt,
muôn vật tổn hại. Phương này không nên hành
quân. Cho nên có câu rằng: “ bất tri sáu Quý,
xuất môn tất tử” rất xấu, không nên ra vào.
46.TÁM CỬA BÁCH ÉP: cát hung ra sao?
Môn bách:
Khai, kinh môn: lâm cung Chấn Tốn.
Hưu môn: lâm Ly.
Sinh, Tử môn: lâm Khảm.
Thương, Đỗ: lâm Khôn Cấn.
Môn ép:
Khai, kinh môn: lâm cung Ly.
Hưu môn: lâm Khôn Cấn.
Sinh, Tử môn: lâm Chấn, Tốn.
Thương, Đỗ: lâm Kiền Đoài.
VD: Ngày Giáp Dần, giờ Nhâm Thân,
Lập hạ trung nguyên dương độn 1 cục.
Giờ này Trực phù Giáp Tí Mậu-Sao
Thiên Bồng bay trên địa hạ can giờ Nhâm ở
Khôn 2cung.
Giờ Nhâm Thân cửa Hưu gia Ly 9 cung. Hưu thủy khắc Ly Hỏa là Môn khắc Cung.
47.LONG PHẢN THỦ TRĂM ĐIỀU KHOÁI LẠC: Thoái binh thì thuận, tiến binh
thì nghịch.
Thiên thượng sáu giáp gia địa hạ sáu
Bính gọi là Long phản thủ. Giờ này xuất
bình hành quân lợi ở Khách, đem quân
muôn dặm, ra vào khoái lạc. Theo Sinh môn
rag Tử môn thì một người địch với vạn
người.
Quân mình lấy Canh là Phù thì được.
Bính Đinh thì không thể cho quân đi.
VD: ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, lập
hạ trung nguyên dương độn 1 cục.
Giờ này. Trực phù Giáp Tý Mậu bay
trên địa hạ can giờ Bính ở Cấn 8 cung là
cách “Long phản thủ”. Sinh môn ở Tốn đánh
sang Tử môn ở Kiền. Xuất hành đại lợi.
48.ĐIỂU DIỆT HUYỆT MỌI SỰ HANH
THÔNG:
Thiên thượng Lục Bính gia lâm Địa hạ
Lục Giáp Phù đầu gọi là “Phi điểu diệt
huyệt”. Giờ này tiến binh gọi là Vân long tụ
hội, cử động trăm việc hanh thông đều tốt.
Theo Sinh môn đánh sang Tử môn tất đại
thắng.
VD: Ngày Giáp Dần giờ Tân Mùi, Đại
hàn Trung nguyên Dương độn 9 cục.
Đem Thiên thượng Lục Mậu Giáp Tý
Trực phù Thiên Anh gia lên Địa hạ Lục Tân thời Can ở Chấn. Thấy Lục Bính gia lên Lục
Mậu ở cung Ly, gọi là “Phi điểu điệt huyệt”. Sinh môn ở Tốn Đông Nam, Tử môn ở Kiền
Tây Bắc, theo Sinh môn đánh sang Tử môn đại thắng. Giờ này muôn việc động dụng đều
tốt, đem quân đi xa đại lợi.
49.XÀ YÊU KIỀU, TƯỚC ĐẦU GIANG CÓ GẶP KỲ MÔN CŨNG KHÔNG CÁT:
Lục Quý gia lên Lục Đinh gọi là “Đằng xà yêu kiều”. Lục Đinh gia lên Lục Quý gọi
là “Tước đầu giang”. Thủy Hỏa tương khắc
cho nên trăm việc không lợi, lại chủ về binh
nghi bất an.
VD: Ngày Bính Tân giờ Mậu Tý, Đông
chí, Hạ nguyên Dương độn 4 cục.
Đem Lục Canh Giáp Thân Thiên tâm
Trực phù gia lên Lục Mậu thời can ở Tốn
(Trực phù phản ngâm). Thấy Lục Quý ở Ly
gia lên Lục Đinh ở Khảm, gọi là “Đằng xà
yêu kiều”. Giờ này rất xấu tuy có Bính kỳ,
Hưu môn ở Cấn cũng bị kinh hại. Lại thấy
Lục Đinh ở Khảm gia lên Lục Quý ở Ly, gọi là “Tước đầu giang”, vì Đinh Hỏa là Chu tước, Quý thủy là giang, Đinh gia Quý là Hỏa
vào Thủy, thụ khắc, giờ này ở nhà phòng việc kinh nghi quái mộng, dụng binh phòng gian
kế, trăm việc đại hung.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Nhâm Thân, Hạ chí, Trung nguyên Âm độn 3 cục.
Đem Lục Mậu Thiên xung Trực phù gia lên Địa hạ Lục Lục Nhâm thời can ở Cấn.
Thấy Lục Đinh ở Kiền gia lên Lục Quý ở Đoài nên gọi là Chu tước đầu giang, chủ về khẩu
thiệt, quân sự rất xấu. Tuy có Sinh môn Ất kỳ ở Cấn cũng không dùng được.
50.HỔ XƯỚNG CUỒNG, LONG ĐÀO TẨU: NÓI VỀ BINH SỰ RẤT HUNG.
Tân Kim là Bạch hổ, Ất mộc là Thanh long. Lục Tân gia lên Lục Ất, Kim khắc Mộc
gọi là “Bạch hổ xướng cuồng”, giờ này
không nên xuất binh, chủ khách đều hại, cử
binh ra vào tất có sự kinh động. Lục Ất gia
lên Lục Tân gọi là “Thanh long đào tẩu”,
Ất gia Tân, Mộc vào Kim thụ khắc, không
nên động binh, sợ có sự tan vỡ, mất mát,
thua chạy.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Nhâm Thân,
Tiểu thử Trung nguyên Âm độn 2 cục.
Đem Lục Mậu Trực phù ở Khôn gia
lên Lục Nhâm thời can ở Đoài. Thấy Lục
Tân gia Ất ở Chấn là cách “Bạch hổ xướng
cuồng”, tuy có Bính kỳ-Khai môn ở Ly
cũng không dùng được..
VD: Ngày Bính Tân, giờ Kỷ Hợi, Lập Thu thượng nguyên Âm độn 2 cục.
Đem Lục Tân Trực phù ở Cấn gia lên Lục Kỷ thời can ở Khảm thấy Lục ất gia Lục
Tân ở Cấn gọi là “Thanh long đào tẩu”, tuy có Bính kỳ-Sinh môn ở Chấn cũng không nên
dung binh.
51.CANH GIA NHẬT CAN LÀ PHỤC, HẠI
NẰM BÊN CẠNH:
Lục Canh gia Nhật can gọi là “Phục can
Canh”, giờ này ra vào không lợi, ra trận tướng bị
bắt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Nhâm Thân, Tiểu
mãn, thượng nguyên Dương độn 5 cục.
Đem Lục Mậu Thiên Cầm Trực phù gia lên
Lục Nhâm thời Can ở Ly, thấy Lục Canh ở Đoài
gia lên Giáp Tý Nhật can ở ngũ cung ký Khôn gọi
là “Phục Can Cách”, giờ này rất xấu, Chủ Khách
chiến đấu đều bất lợi.
52.NHẬT CAN GIA CANH LÀ PHI
Nhật can gia Canh gọi là “Phi Can Cách”, giờ
này Chủ Khách tương hình không lợi xuất nhập, lại
một nghĩa nói lợi Chủ không lợi Khách.
VD: Ngày Bính Thân, giờ Đinh Dậu, Tiểu
mãn, thượng nguyên dương độn 5cục.
Đem Lục Tân Giáp Ngọ Thiên Nhậm Trực
phù ở Cấn gia lên Lục Đinh thời can ở khôn, gọi là
“Trực phù phản ngâm”, thấy Lục Bính nhật can ở
Chấn gia lên Lục Canh ở Đoài, thế gọi là “Phi can
cách”.
53.LỤC CANH VỚI TRỰC SỬ CÙNG ĐI TỔN HAO BINH TRONG KHI GIAO
CHIẾN:
Lục Canh với Trực sử phi cung cùng đi ra
chiến rất hung, hẳn là hao tổn sĩ tốt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, Đông chí
thượng nguyên dương độn 1 cục.
Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên bồng Trực phù
ở Khảm gia lên Lục Kỷ thời can ở Khôn. Thấy Lục
Canh ở Chấn gia Kiền. Thế mà Hưu môn Trực sử ở
Khảm, tính đến giờ Kỷ Tỵ gia vào cung Kiền. Như
vậy là Lục Canh và Hưu môn đều ở Kiền, giờ này
rất hung, ra chiến phòng hao tổn sĩ tốt.
54.TRỰC SỬ ĐẾN LỤC CANH CÙNG CHỖ:
SỢ TỔN TƯỚNG LÚC GIAO TRANH:
Trực sử phi đến chỗ Lục can Canh (Địa bàn), ra trận sợ tổn tướng.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Bính Dần, Đông chí,
thượng nguyên dương độn 1 cục.
Thấy Trực sử Hưu môn ở Khảm phi đến Chấn
gặp Canh. Như vậy là Trực sử và can Canh cùng chỗ.
55.PHỤC CUNG LÀ CANH GIA TRỰC PHÙ,
HUNG LẮM LẮM:
Thiên thượng Lục Canh gia địa hạ Trực phù gọi
là “Thiên ất Phục cung cách”, là Thái bạch, giờ này tinh khí suy, Chủ Khách đều bất lợi.
kinh rằng: Canh gia Trực phù phục cung cách thêm hung”, giao phong bất lợi, Chủ Khách
đều không thành công.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Nhâm Thân, Lập
Xuân Dương độn 2 cục.
Đem Lục Mậu Thiên nhuế Trực phù ở Khôn
gia lên địa hạ Lục Nhâm thời can ở Kiền. Thấy Lục
Canh ở Tốn gia lên địa bàn Trực phù ở Khôn gọi là
“Thiên ất phục cung cách”, dụng binh bất lợi, chỉ
nên nghinh địch. Kinh rằng: “Lục Canh gia Trực sử
chủ bất lợi, phục cung chỉ cách sự tương hung
việc….Thiên Ất Thái bạch cách chủ tướng đương thời định thất đổ.
56.PHI LÀ TRỰC PHÙ GIA CANH: HỌA TRÙNG TRÙNG:
Thiên thượng trực phù gia địa hạ Lục Canh gọi là “Thiên ất phi cung cách”. Chủ
Khách đều bất lợi, nên cố thủ, ra trận thì tướng bị
bắt.
VD: Ngày Giáp Tý, giờ Canh ngọ, Xuân
phân, Trung nguyên dương độn 9 cục.
Đem Lục Mậu Giáp Tý Thiên anh Trực phù
gia lên địa hạ Lục Canh thời can ở khôn gọi là
Thiên ất phi cung cách, rất hung. Kinh rằng: “Trực
phù gia Canh cung, bất lợi phi cung cách, mắc
mưu mô, Hưu đặng Thiên ất Thái bạch cách, nhược hưu trận binh tướng tốt tô.
57.CANH GIA KỶ LÀ HÌNH CÁCH, NGHĨA: ĐÂM QUÂN, ĐI NGỰA NGÃ.
Thiên Lục Canh gia Lục Địa Kỷ gọi là Thiên
Địa hình cách. Giờ này ngàn dậm mang quân thì
xa bại mã vong, sĩ tốt trốn tránh, chủ chiếu họa,
nửa đường bỏ dở. Kinh rằng: “Lục Canh gia Lục
Kỷ xích địa thu thiên lý, xuất binh sĩ tốt vong,
viễn hành xa mã trụy, chủ tướng thương trung
đạo, sĩ tốt bàn đô chi”.
VD: ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần, Đại hàn thượng nguyên Dương độn 3 cục.
Đem Lục Mậu Thiên xung Trực phù ở Chấn gia lên địa hạ Lục Bính thời can ở
Khảm, thấy Lục Canh ở ngũ trung ký Khôn lâm vào Lục Kỷ ở Tốn gọi là “Thiên địa hình
cách”, giờ này không nên hành quân trăm việc đều bất lợi.
58.CANH TRÊN QUÝ LÀ ĐẠI CÁCH: NỬA ĐƯỜNG QUÂN CHẾT, XE ĐỔ.
Thiên thượng Lục Canh gia Địa hạ Lục Quý là Thiên Địa đại cách. Giờ này mang
quân đi, xe ngựa bại vong, dụng sự đều hung. Kinh rằng: “Thái Bạch Canh Gia Quý, đồ
mưu vi khả thống, cầu nhân chúng bất kiến, đoán tọa tức hoàn cung”. Giờ này đến tìm
người không thấy, tự nhiên ở nhà thấy người về.
VD: Ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần, Thu
phân, hạ nguyên âm độn 4 cục.Lấy Thiên thượng Lục Mậu giáp Tý Thiênphụ Trực phù gia lên Địa hạ Lục Bính thời can ở Càn. Trực phù Thiên phụ gia Kiền gọi là trực phù
Phản ngâm. Thấy Canh gia Quý ở Cấn là Thiên địa hình cách. Giờ này không nên dụng binh, trăm việc đều hung.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét